Quyết định 109/2005/QĐ-UBND về công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 109/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Thanh Hải |
Ngày ban hành: | 20/06/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/2005/QĐ-UBND |
TP.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 06 năm 2005 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2663/2005/KHĐT-TH ngày 18 tháng 05 năm 2005;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định số 155/2002/QĐ-UB ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân thành phố về công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước. Bãi bỏ các Công văn số 7173/UB-ĐT ngày 23 tháng 11 năm 2004, Công văn số 564/UB-ĐT ngày 26 tháng 01 năm 2005 và Công văn số 2037/UB-ĐT ngày 07 tháng 04 năm 2005 về Tổ chuyên gia xét thầu đối với các gói thầu sử dụng vốn ODA hoặc dự án trong nước có giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên; sửa đổi mục 2 và mục 3, phần I, Chỉ thị số 29/2002/CT-UB ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân thành phố về tăng cường quản lý Nhà nước về đấu thầu; bãi bỏ các quy định khác của Uỷ ban nhân dân thành phố trái với quyết định này.
Đối với các dự án đã có Quyết định đầu tư trước ngày ban hành Quyết định này, các sở - ngành thành phố, Uỷ ban nhân dân các quận - huyện, các chủ đầu tư tiếp tục thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán và tổng dự toán theo quy định tại Quyết định số 155/2002/QĐ-UB ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân thành phố về công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
(Kèm theo quyết định số: 109/2005/qđ-ub ngày 20 tháng 06 năm 2005 của uỷ ban nhân dân thành phố)
Điều 3. Phân loại dự án và quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng:
3.1. Các dự án nhóm A không phân biệt nguồn vốn, chủ đầu tư có trách nhiệm lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình gởi Bộ quản lý ngành xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
3.2. Các loại công trình không phải lập dự án mà chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
+ Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo
+ Công trình xây dựng mới trụ sở cơ quan có tổng mức đầu tư dưới 03 (ba) tỷ đồng
+ Công trình hạ tầng xã hội có tổng mức đầu tư dưới 7 (bảy) tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách không nhằm mục đích kinh doanh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng và đã có chủ trương đầu tư hoặc đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư.
+ Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo sử dụng vốn ngân sách, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, qui hoạch xây dựng, đã có chủ trương đầu tư và đầu tư có hiệu quả rõ rệt, có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng
+ Các công trình xây dựng khác không thuộc các trường hợp nêu trên có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng, tuỳ từng trường hợp cụ thể do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và làm rõ tính hiệu quả trước khi quyết định đầu tư.
3.3. Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án đúng theo các quy định của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3.4. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỉ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
3.5. Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án.
3.6. Giao cho các Sở được thẩm định thiết kế cơ sở qui định tại khoản 1 điều 13 của quyết định này tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn khác.
Điều 4. Về địa điểm xây dựng và qui hoạch, kiến trúc:
4.1. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và môi trường sinh thái, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
4.2. Đối với các dự án sửa chữa, nâng cấp, nhưng không làm thay đổi chức năng và kết cấu công trình, không mở rộng diện tích xây dựng, không tăng chiếu cao, không vi phạm lộ giới và không thuộc diện phải di dời do gây ô nhiễm môi trường thì không phải thực hiện việc thoả thuận địa điểm và qui hoạch, kiến trúc.
4.3. Đối với những khu vực đã có qui hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc qui hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Uỷ ban Nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai những nội dung qui hoạch chi tiết sau khi được duyệt theo quy định để nhà đầu tư có căn cứ lập dự án đầu tư.
4.4. Đối với những khu vực chưa có qui hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc qui hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt, Uỷ ban Nhân dân quận-huyện có trách nhiệm cung cấp những thông tin cần thiết về địa điểm đầu tư trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc; Sở Quy hoạch-Kiến trúc có trách nhiệm cung cấp thông tin về qui hoạch kiến trúc trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của nhà đầu tư hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4.5. Đối với những địa điểm xây dựng chung cư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 3 và 4 điều này, Uỷ ban Nhân dân các quận-huyện phải có ý kiến về sự phù hợp với quy mô dân số trên địa bàn quận - huyện theo quy hoạch được duyệt.
5.1. Khi nhà đầu tư hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư có yêu cầu cung cấp các thông tin về giá thuê đất, mức thu tiền sử dụng đất, Sở Tài Chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về giá thuê đất, Cục Thuế thành phố có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về mức thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
5.2. Phòng Tài Nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban Nhân dân quận-huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho nhà đầu tư hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư về hồ sơ địa chính và các thông tin đất đai trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
5.3. Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban Nhân dân quận-huyện có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính; Trung tâm Thông tin Tài nguyên-Môi trường và Đăng ký nhà đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính, bản đồ địa hình cho nhà đầu tư. Việc cung cấp bản đồ địa chính, bản đồ địa hình phải đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước và được phép thu tiền theo đúng giá quy định được Uỷ ban Nhân dân thành phố ban hành. Thời gian cung cấp các loại bản đồ nêu trên không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư. Trong trường hợp khu đất không nằm trọn lô thửa hoặc khu đất nằm trong khu vực chưa có bản đồ địa chính, bản đồ địa hình thì phải thông báo cho nhà đầu tư để thuê đơn vị có chức năng thực hiện việc trích đo hoặc lập bản đồ địa chính, bản đồ địa hình của khu đất.
5.4. Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp cho nhà đầu tư kết quả khảo sát địa chất có sẵn (còn giá trị sử dụng) khi nhà đầu tư có yêu cầu để lập dự án và được phép thu tiền theo đúng giá quy định do Uỷ ban Nhân dân thành phố ban hành. Thời gian Sở Xây dựng cung cấp kết quả khảo sát địa chất công trình không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của nhà đầu tư. Trong trường hợp Sở Xây dựng không có sẵn kết quả khảo sát thì phải thông báo ngay trong vòng 03 (ba) ngày làm việc cho nhà đầu tư để nhà đầu tư thuê đơn vị có chức năng thực hiện.
Điều 6. Về phòng chống cháy, nổ:
Khi thẩm định thiết kế cơ sở, cơ quan thẩm định có văn bản hỏi ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy đối với các công trình thuộc danh mục quy định tại điều 16 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ. Cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy có ý kiến về phương án phòng chống cháy, nổ (bao gồm bản vẽ sơ đồ hệ thống phòng chống cháy, nổ) trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu và hồ sơ đính kèm theo quy định.
Đối với các dự án thuộc loại 1 (theo Thông tư số 490/1988/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường), trước khi trình duyệt dự án, chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo Nghị định 143/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 07 năm 2004 của Chính phủ. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định dự toán chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ.
Đối với các dự án thuộc loại 2, Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường do chủ đầu tư lập phải có trong hồ sơ trình duyệt thiết kế cơ sở. Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường về nội dung Bản đăng ký. Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được Bản đăng ký, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gởi ý kiến cho cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở.
Điều 8. Quản lý chất lượng công trình xây dựng:
8.1. Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố thực hiện đúng theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
8.2. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng:
Sở Giao thông-Công chính có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: vỉa hè, hào kỹ thuật, đường đô thị, đường thuỷ, cầu, hầm giao thông, bến phà, bến xe, cảng, bãi đỗ xe trong đô thị, cấp nước, thoát nước, bờ kè, chiếu sáng, công viên, cây xanh.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng đối với các công trình thuỷ lợi gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình hạ tầng trên kênh và bờ bao các loại.
Sở Công nghiệp có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng đối với các công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí; nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp; công trình hoá chất, hoá dầu; công trình kho chứa và tuyến ống phân phối xăng, dầu, khí hoá lỏng; công trình luyện kim, công trình cơ khí, chế tạo; công trình sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp; công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp thực phẩm và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng đối với các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin; công trình đầu tư chuyên ngành công nghệ thông tin; công trình bưu chính, viễn thông.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng đối với các công trình nhà máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; công trình xử lý rác thải; công trình xử lý rác y tế; lò thiêu xác, nghĩa trang.
Sở Xây dựng có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng đối với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp khác (trừ các công trình do Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm quản lý); chủ trì phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý Nhà nước về chất lượng đối với các công trình nhà máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; công trình xử lý rác thải; công trình xử lý rác y tế; lò thiêu xác, nghĩa trang.
Uỷ ban Nhân dân quận-huyện có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng đối với các công trình xây dựng do Uỷ ban Nhân dân quận-huyện quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép xây dựng.
Hàng năm, các đơn vị (các Sở và quận-huyện) được giao nhiệm vụ nêu trên phải lập kế hoạch kiểm tra chất lượng công trình và tổ chức thực hiện. Kết quả kiểm tra chất lượng công trình của các Sở và Uỷ ban nhân dân quận-huyện phải được báo cáo hàng quý và báo cáo tổng hợp 06 tháng, năm gởi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố; thời gian gởi báo cáo cho Sở Xây dựng, đối với quý t không quá ngày 25 tháng thứ 3 của quý và không quá ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo tổng hợp.
Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi có phản ánh bằng văn bản của cá nhân, tổ chức hoặc báo, đài về chất lượng xây dựng của công trình cụ thể, các cơ quan nêu tại mục 1 và mục 2 của điều này phải thực hiện việc kiểm tra hiện trường và sau kiểm tra, có các biện pháp xử lý (nếu có vi phạm); kết quả kiểm tra và xử lý phải báo cáo ngay cho Uỷ ban nhân dân thành phố, các cơ quan chức năng theo quy định và trả lời cho tổ chức, cá nhân phản ánh.
8.3. Quản lý tiến độ, khối lượng thi công, an toàn lao động, môi trường xây dựng thực hiện theo Điều 31, Điều 32, Điều 33 và Điều 34, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005.
CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 10. Nội dung công tác chuẩn bị đầu tư:
Chủ trương chuẩn bị đầu tư bao gồm các nội dung sau: tên dự án, tên chủ đầu tư, địa điểm xây dựng công trình, sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu đầu tư, qui mô đầu tư, hình thức đầu tư, tổng mức đầu tư dự kiến (trong đó có ước chi phí đền bù giải toả, tái định cư; ước chi phí nghiên cứu lập dự án).
Căn cứ vào quyết định giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư tự phê duyệt nhiệm vụ khảo sát và dự toán chi phí nghiên cứu lập dự án (chi phí khảo sát, đo vẽ hiện trạng để thực hiện thủ tục thu hồi đất giao đất, lập dự án,…); chịu trách nhiệm lựa chọn đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm theo quy định để lập Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư.
Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập thiết kế cơ sở thực hiện theo Thông tư 08/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 05 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
Căn cứ vào quyết định giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư, Kho bạc nhà nước thành phố tạm ứng và thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư cho chủ đầu tư theo quy định.
11.1. Việc xác định chủ đầu tư; nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư; điều kiện năng lực, trách nhiệm của các tổ chức tư vấn thực hiện theo Luật Xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
11.2. Chủ đầu tư tổ chức lập hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc lập dự án đầu tư.
Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về điều kiện năng lực của tư vấn lập dự án, về chất lượng và thời gian lập dự án. Trong trường hợp dự án phải thẩm định nhiều lần do không đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định hoặc do không tuân thủ đúng các quy chuẩn, quy phạm xây dựng hiện hành, thì mỗi lần trình thẩm định, chủ đầu tư phải nộp phí thẩm định dự án. Phí thẩm định dự án từ lần thứ 2 trở đi không được phép cộng vào tổng vốn đầu tư của dự án.
Thời gian để lập xong dự án nhóm C không quá 05 (năm) tháng, nhóm B không quá 09 (chín) tháng, kể từ khi có quyết định giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư. Nếu vì lý do khách quan làm kéo dài thời gian lập dự án hơn so với quy định, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo cơ quan quyết định đầu tư. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, cơ quan quyết định đầu tư phải có ý kiến bằng văn bản về kéo dài thời gian lập dự án của chủ đầu tư.
Điều 12. Về phân cấp và uỷ quyền quyết định đầu tư:
12.1. Phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các quận-huyện quyết định đầu tư các dự án nhóm C sau khi danh mục dự án được thông qua Hội đồng nhân dân quận-huyện (bao gồm nguồn vốn thuộc ngân sách quận-huyện, nguồn vốn ngân sách thành phố phân cấp cho quận-huyện quản lý, nguồn tiền thuê nhà do quận-huyện quản lý và nguồn vốn bố trí cho các công trình thuộc chương trình xoá đói giảm nghèo trên địa bàn quận-huyện), trong phạm vi địa giới từng quận-huyện, không thuộc các dự án nhóm C do các sở quyết định đầu tư.
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các quận-huyện chịu trách nhiệm quản lý quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, quá trình đấu thầu đến khi nghiệm thu, bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng và quyết toán công trình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khối lượng làm tổng mức vốn đầu tư của dự án vượt hơn nhóm C, Uỷ ban Nhân dân quận-huyện phải báo cáo và được Uỷ ban Nhân dân thành phố chấp thuận bằng văn bản mới được quyết định điều chỉnh dự án đầu tư.
Đối với các dự án có liên quan hoặc gắn kết với các công trình hạ tầng kỹ thuật do thành phố trực tiếp quản lý, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân quận-huyện phải lấy ý kiến của các sở-ngành trước khi quyết định đầu tư. Thủ trưởng các sở-ngành có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan trong vòng 7 (bảy) ngày làm việc, khi có yêu cầu của Uỷ ban Nhân dân các quận-huyện.
12.2. Phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân phường-xã, thị trấn quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách phường-xã, thị trấn có mức vốn đầu tư dưới 03 (ba) tỷ đồng sau khi thông qua Hội đồng nhân dân phường-xã, thị trấn.
12.3. Uỷ quyền cho Giám đốc các sở: Sở Giao thông Công chính quyết định đầu tư các dự án nhóm C chuyên ngành giao thông công chính sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định đầu tư các dự án nhóm C chuyên ngành thuỷ lợi, đê điều, nông-lâm-ngư-diêm nghiệp sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố; Sở Công nghiệp quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố thuộc phạm vi quản lý của ngành được quy định tại mục 2 điều 8 Quyết định này; Sở Bưu chính, Viễn thông quyết định đầu tư các dự án nhóm C chuyên ngành công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông sử dụng vốn ngân sách thành phố; Sở Xây dựng quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố đối với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp khác (trừ các công trình do Sở Công nghiệp quyết định đầu tư thuộc phạm vi quản lý ngành quy định tại mục 2 điều 8 Quyết định này); công trình nhà máy xử lý nước thải, công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác, công trình xử lý rác thải; công trình xử lý rác y tế, lò thiêu xác, nghĩa trang; Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án đầu tư nhóm C sử dụng vốn ngân sách thành phố (trừ những dự án đã uỷ quyền cho Giám đốc Sở Giao thông Công chính; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Công nghiệp; Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông; Giám đốc Sở Xây dựng và phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân quận-huyện quyết định đầu tư).
12.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của thành phố; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các đơn vị được Uỷ ban Nhân dân thành phố phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư; tổng hợp báo cáo Uỷ ban Nhân dân Thành phố theo định kỳ việc thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư của các chủ đầu tư, sở-ngành liên quan và các quận-huyện.
12.5. Các sở-ngành, Uỷ ban Nhân dân quận-huyện và chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và định kỳ hàng quý báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban Nhân dân thành phố.
Điều 13. Về thẩm định thiết kế cơ sở công trình xây dựng:
13.1. Sở Giao thông Công chính chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, C chuyên ngành giao thông công chính; Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, C thuộc phạm vi quản lý của ngành được quy định tại mục 2 điều 8 Quyết định này; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, C chuyên ngành thuỷ lợi, đê điều, nông-lâm-ngư-diêm nghiệp; Sở Bưu chính, Viễn thông thẩm định thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, C chuyên ngành công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông; Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, C đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp (trừ các công trình công nghiệp do Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định), các dự án thuộc lĩnh vực tài nguyên, môi trường và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Uỷ ban Nhân dân thành phố yêu cầu.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì Sở chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là Sở có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết định tính chất, mục tiêu của dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các sở-ngành, quận-huyện liên quan.
13.2. Uỷ ban Nhân dân quận-huyện chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án phân cấp cho Uỷ ban Nhân dân quận-huyện quyết định đầu tư có mức vốn từ 05 (năm) tỷ đồng trở xuống. Các Sở được giao nhiệm vụ thẩm định thiết kế cơ sở nêu tại khoản 1 điều này chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án phân cấp cho Uỷ ban Nhân dân quận-huyện quyết định đầu tư có mức vốn trên 05 (năm) tỷ đồng.
13.3. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở:
a) Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình) của dự án đầu tư nhóm C không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư nhóm B không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
13.4. Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm kết luận thiết kế cơ sở có đủ điều kiện hay không đủ điều kiện để xem xét phê duyệt cùng với dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp không đủ điều kiện xem xét phê duyệt thiết kế cơ sở hoặc cần phải sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (và chỉ một lần) tất cả các nội dung yêu cầu chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung hoàn thiện để đảm bảo thiết kế cơ sở đủ điều kiện xem xét phê duyệt.
Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm gởi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án theo thời gian qui định nêu trên, đồng thời gởi một bản tới Sở Xây dựng.
13.5. Sở Xây dựng có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra hàng năm về việc chấp hành các quy định của Nhà nước trong công tác thẩm định thiết kế cơ sở của các cơ quan liên quan theo phân cấp và ủy quyền của Ủy ban Nhân dân thành phố.
Điều 14. Về công tác thẩm định dự án và quyết định đầu tư:
14.1. Thẩm định dự án:
a) Giám đốc các sở-ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân quận-huyện chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định đối với các dự án được Uỷ ban Nhân dân thành phố Uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư. Trong quá trình thẩm định, tuỳ theo tính chất phức tạp của từng dự án, cơ quan thẩm định sẽ có văn bản hoặc tổ chức hội nghị tư vấn để lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn.
Đối với các dự án được phân cấp cho Uỷ ban Nhân dân quận-huyện hoặc Uỷ quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư, hồ sơ trình thẩm định dự án bao gồm thiết kế cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định đủ điều kiện để phê duyệt. Đối với các dự án được uỷ quyền cho các Sở chuyên ngành quyết định đầu tư, hồ sơ về thiết kế cơ sở được trình cùng lúc với hồ sơ trình thẩm định dự án.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định, trình Uỷ ban Nhân dân thành phố quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban Nhân dân thành phố.
14.2. Thời gian thẩm định và quyết định đầu tư:
a) Thời gian thẩm định dự án đầu tư nhóm C không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời gian thẩm định dự án đầu tư nhóm B không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Thời gian thẩm định dự án đầu tư nhóm A không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
14.3. Nội dung thẩm định khi quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại điều 10 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005.
14.4. Việc thẩm định Báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình: thực hiện theo mục V phần I Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 05 năm 2005 của Bộ Xây dựng. Thời gian thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và thiết kế bản vẽ thi công tương ứng như thời gian thẩm định đối với các dự án nhóm C.
Đối với các trường hợp được Uỷ ban Nhân dân Thành phố cho phép không phải lập dự án, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư lập dự toán và phê duyệt dự toán.
Điều 16. Bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng khi chưa có dự án đầu tư xây dựng công trình:
Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt mà chưa có dự án đầu tư xây dựng công trình thì việc bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện như sau:
16.1. Uỷ ban Nhân dân quận-huyện chủ trì tổ chức giải phóng mặt bằng thông qua Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng do Uỷ ban nhân dân quận-huyện thành lập.
16.2. Kinh phí để giải phóng mặt bằng lấy từ ngân sách hoặc huy động và được thu hồi lại khi giao đất cho chủ đầu tư xây dựng công trình có dự án trên mặt bằng đã được giải phóng.
Điều 17. Về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ODA:
Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ODA thực hiện theo hướng dẫn tại mục VI, Phần I của Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 05 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
Điều 18. Về thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình:
18.1. Thời gian để lựa chọn đơn vị tư vấn lập thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán được quy định như sau:
Đối với trường hợp chỉ định thầu: tối đa không quá 01 (một) tháng đối với các dự án nhóm B, C; không quá 02 (hai) tháng đối với các dự án nhóm A kể từ khi có quyết định đầu tư.
Đối với trường hợp đấu thầu: tối đa không quá 03 (ba) tháng kể từ khi có quyết định đầu tư.
18.2. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán theo quy định tại điều 16 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và gởi các quyết định phê duyệt đến cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở và Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời gian tối đa không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
18.3. Thời gian thực hiện hoàn thành việc lập, thẩm định và phê duyệt các nội dung nêu tại khoản 2 điều này được quy định như sau: không quá 04 (bốn) tháng đối với dự án nhóm C, không quá 08 (tám) tháng đối với dự án nhóm B, không quá 12 (mười hai) tháng đối với dự án nhóm A, kể từ ngày ký hợp đồng tư vấn. Riêng đối với trường hợp phải thiết kế ba bước, thời gian thực hiện hoàn thành các nội dung nêu trên được kéo dài thêm 03 (ba) tháng.
Điều 19. Về công tác quản lý đấu thầu
19.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quản lý Nhà nước về đấu thầu theo uỷ quyền của Uỷ ban Nhân dân thành phố, chịu trách nhiệm hướng dẫn các sở-ngành, quận-huyện thực hiện các nội dung về công tác đấu thầu, kiểm tra và tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu các dự án đầu tư thuộc phạm vi Thành phố quản lý.
19.2. Các sở-ngành, quận-huyện chịu trách nhiệm hoàn toàn về công tác đấu thầu được Uỷ ban Nhân dân thành phố phân cấp hoặc uỷ quyền tại khoản 3 điều này và có trách nhiệm báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban Nhân dân thành phố và cơ quan có thẩm quyền.
19.3. Uỷ quyền cho các sở-ngành như sau:
19.3.1. Uỷ quyền Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện:
19.3.1.1. Đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA, vốn tín dụng nước ngoài do Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt nam bảo lãnh thuộc phạm vi Thành phố quản lý:
+ Dự án nhóm A: tiếp nhận, thẩm định hồ sơ liên quan do chủ đầu tư trình, dự thảo văn bản của Uỷ ban Nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án, kết quả chỉ định thầu gói thầu (nếu có), kết quả đấu thầu các gói thầu tư vấn có giá trị từ 20 (hai mươi) tỷ đồng trở lên, các gói thầu xây lắp hoặc mua sắm hàng hoá có giá trị từ 100 (một trăm) tỷ đồng trở lên; dự thảo quyết định của Uỷ ban Nhân dân thành phố phê duyệt
hồ sơ mời thầu của các gói thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu còn lại theo nội dung phân cấp thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu được quy định tại Điều 53 của Quy chế đấu thầu.
+ Dự án nhóm B, C: tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, dự thảo quyết định trình Uỷ ban Nhân dân thành phố phê duyệt kết quả chỉ định thầu (nếu có), kết quả đấu thầu các gói thầu tư vấn có giá trị từ 05 (năm) tỷ đồng trở lên, các gói thầu xây lắp hoặc mua sắm hàng hoá có giá trị từ 50 (năm mươi) tỷ đồng trở lên, phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án, hồ sơ mời thầu của các gói thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu còn lại có giá trị dưới mức qui định nêu trên.
19.3.1.2. Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi thành phố quản lý:
+ Dự án nhóm A: tiếp nhận, thẩm định hồ sơ liên quan do chủ đầu tư trình, dự thảo văn bản để Uỷ ban Nhân dân Thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án.
Đối với các gói thầu thuộc kế hoạch đấu thầu của dự án đã được phê duyệt mà nguồn tài chính thực hiện là vốn Ngân sách: thực hiện tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, dự thảo văn bản để Uỷ ban Nhân dân Thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu tư vấn có giá trị từ 05 (năm) tỷ đồng trở lên, các gói thầu xây lắp hoặc mua sắm hàng hoá có giá trị từ 50 (năm mươi) tỷ đồng trở lên; thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu, chọn thầu thực hiện các gói thầu còn lại.
+ Dự án nhóm B, C (ngoài các dự án thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban Nhân dân quận-huyện theo phân cấp và các dự án đầu tư do các sở chuyên ngành quản lý đấu thầu theo Uỷ quyền của Uỷ ban Nhân dân Thành phố): thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án; thẩm định, dự thảo văn bản trình Uỷ ban Nhân dân Thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu tư vấn có giá trị từ 05 (năm) tỷ đồng trở lên, các gói thầu xây lắp hoặc mua sắm hàng hoá có giá trị từ 50 (năm mươi) tỷ đồng trở lên; phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu còn lại có giá trị dưới mức nêu trên.
19.3.1.3. Về chỉ định thầu các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban Nhân dân Thành phố xem xét, chấp thuận chủ trương chỉ định thầu các gói thầu tư vấn có giá trị từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên, gói thầu xây lắp hoặc mua sắm hàng hoá có giá trị từ 01 (một) tỷ đồng trở lên.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu các gói thầu tư vấn có giá trị từ 500 (năm trăm) triệu đồng đến 05 (năm) tỷ đồng, gói thầu xây lắp hoặc mua sắm hàng hoá có giá trị từ 01 (một) tỷ đồng đến 50 (năm mươi) tỷ đồng.
19.3.2. Uỷ quyền cho các sở quản lý chuyên ngành thực hiện:
Sở Giao thông Công chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Cơng nghiệp; Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Xây dựng trong phạm vi các dự án đầu tư chuyên ngành nhóm B, C được phân công thẩm định thiết kế cơ sở nêu tại khoản 1 điều 13 của Quyết định này mà Sở không làm chủ đầu tư dự án: thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án; thẩm định, dự thảo văn bản trình Uỷ ban Nhân dân Thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu tư vấn có giá trị từ 05 (năm) tỷ đồng trở lên, các gói thầu xây lắp hoặc mua sắm hàng hoá có giá trị từ 50 (năm mươi) tỷ đồng trở lên; phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu còn lại có giá trị dưới mức nêu trên.
19.4. Phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân quận-huyện:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận-huyện chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án, các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu gói thầu thuộc các dự án nhóm C do Uỷ ban Nhân dân quận-huyện quyết định đầu tư.
19.5. Trách nhiệm của chủ đầu tư
19.5.1. Chủ đầu tư tự quyết định chỉ định thầu nhưng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và phải đảm bảo theo đúng qui chế đấu thầu đối với các gói thầu: gói thầu tư vấn có giá trị dưới 500 (năm trăm) triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá trị dưới 01 (một) tỷ đồng và gói thầu lập dự án đầu tư theo quy định tại điểm e mục 2, điều 1 Nghị định số 14/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
19.5.2. Chủ đầu tư được quyết định các nội dung của quá trình đấu thầu đã được quy định tại điểm c mục 2 điều 15 Quy chế Đấu thầu ban hành kèm Nghị định 88/1999/NĐ-CP , được sửa đổi bổ sung theo Nghị định 14/2000/NĐ-CP , Nghị định 66/2003/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm hồ sơ mời sơ tuyển, tiêu chuẩn đánh giá sơ tuyển và kết quả sơ tuyển; danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu tuyển chọn tư vấn; danh sách các nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng các nhà thầu theo điểm đánh giá tổng hợp về kỹ thuật và tài chính đối với gói thầu tư vấn; danh sách các nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, và danh sách xếp hạng các nhà thầu theo giá đánh giá đối với gói thầu mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp; thương thảo với nhà thầu được chỉ định thầu và chịu trách nhiệm về các nội dung chỉ định thầu; quyết định chỉ định thầu các gói thầu quy định tại điểm c, điểm e mục 2 điều 1 Nghị định 14/2000/NĐ-CP ; nội dung hợp đồng. Trừ trường hợp có yêu cầu khác của Uỷ ban Nhân dân Thành phố.
19.6. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); các gói thầu tư vấn từ 20 tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp hoặc mua sắm hàng hoá từ 100 tỷ đồng trở lên thuộc dự án trong nước sử dụng vốn ngân sách, các sở được giao nhiệm vụ tại mục 19.3.1, 19.3.2 khoản 3 điều này có trách nhiệm mời các chuyên gia có năng lực và kinh nghiệm của các sở-ngành tham gia Tổ thẩm tra hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu gói thầu.
Tổ thẩm tra hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu gói thầu nêu trên có trách nhiệm nghiên cứu và nêu ý kiến về nội dung hồ sơ mời thầu gói thầu, kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu do chủ đầu tư hoặc tư vấn lập.
19.7. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 13 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ. Khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Những nội dung thay đổi phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định lại. Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
Điều 21. Về quyết toán vốn đầu tư
Sở Tài chính Thành phố chịu trách nhiệm thẩm tra và trình Uỷ ban Nhân dân Thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm A, B; thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, xây dựng công trình các dự án nhóm C, trừ các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân quận-huyện quyết định đầu tư.
Điều 23. Chủ đầu tư có trách nhiệm phải quy định rõ trong hợp đồng việc thực hiện các biện pháp chế tài đối với đơn vị tư vấn đầu tư, đơn vị thi công công trình theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà. Đối với các trường hợp chế tài về tài chính trong các hợp đồng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thành phố chịu trách nhiệm thu các khoản phạt tiền vào ngân sách thành phố.
Giao cho Giám đốc Sở Nội vụ và thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng thành phố nghiên cứu trình Uỷ ban Nhân dân thành phố về chế độ khen thưởng và xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định này.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Quyết định 109/2005/QĐ-UB quy định về đơn giá lập, thẩm định và quản lý quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La Ban hành: 07/10/2005 | Cập nhật: 10/07/2018
Thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 25/02/2005 | Cập nhật: 05/02/2013
Quyết định 109/2005/QĐ-UB công bố danh mục các văn bản Quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành trong lĩnh vực đất đai (đến ngày 31/12/2004) hết hiệu lực pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 08/2005/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 06/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 07/02/2005 | Cập nhật: 29/09/2012
Công văn số 7173/UB-ĐT về việc thành lập Tổ Chuyên gia xét thầu làm việc song song với công tác đánh giá xét thầu của Tư vấn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/11/2004 | Cập nhật: 25/11/2008
Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng Ban hành: 16/12/2004 | Cập nhật: 05/05/2007
Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà Ban hành: 26/05/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 143/2004/NĐ-CP sửa đổi Điều 14 Nghị định 175/CP năm 1994 hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường Ban hành: 12/07/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP Ban hành: 12/06/2003 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy Ban hành: 04/04/2003 | Cập nhật: 17/09/2012
Chỉ thị 29/2002/CT-UB tăng cường quản lý Nhà nước về đấu thầu do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/12/2002 | Cập nhật: 05/12/2009
Quyết định 155/2002/QĐ-UB ban hành "Quy định lựa chọn chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội" của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 18/11/2002 | Cập nhật: 22/12/2009
Chỉ thị 29/2002/CT-UB về việc tăng cường quản lý, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng và phế thải xây dựng trên địa bàn Thành phố do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/08/2002 | Cập nhật: 08/12/2009
Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/12/2001 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP Ban hành: 05/05/2000 | Cập nhật: 09/12/2009
Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu Ban hành: 01/09/1999 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 155/2002/QĐ-UB về công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 19/12/2002 | Cập nhật: 22/12/2009