Quyết định 155/2002/QĐ-UB ban hành "Quy định lựa chọn chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội" của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 155/2002/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Đỗ Hoàng Ân |
Ngày ban hành: | 18/11/2002 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/2002/QĐ-UB |
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI"
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ các Nghị đinh số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Nhằm cụ thể hoá Quyết định số 123/2001/QĐ-UB ngày 06/12/2001 của UBND Thành phố về việc ban hành quy định những nguyên tắc về quản lý đầu tư và xây dựng các khu vực đô thị mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định lựa chọn chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội"
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Giám đốc và Sở, Ngành; Chủ tịch UBND các quận huyện; Giám đốc, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUY ĐỊNH
LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 155/2002/QĐ-UB ngày 18 tháng 11 năm 2002 của UBND Thành phố)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này xác định một số điều kiện làm cơ sở để xem xét lựa chọn Chủ đầu tư là các nhà đầu tư Việt Nam hoạt động theo Quy định của Pháp luật có đủ năng lực quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây khu đô thị, đảm bảo phù hợp với quy hoạch - kiến trúc, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành phố.
Điều 2: Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng quy định này là:
1. Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới hoặc xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội, công trình kiến trúc khu đô thị mới.
2. Các dự án cải tạo, chỉnh trang khu đô thị hiện có.
Điều 3: Những quy định khác:
1. Các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được xem xét lựa chọn chủ đầu tư là các dự án có quy hoạch được duyệt và được công bố công khai để kêu gọi đầu tư.
2. Đối với các dự án chưa có quy hoạch chi tiết, UBND Thành phố xem xét giao cho sở Quy hoạch - Kiến trúc hoặc Tổ chức, doanh nghiệp tổ chức nghiên cứu, lập quy hoạch chi tiết, trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền và quy định của Nhà nước.
Tổ chức, doanh nghiệp được giao lập quy hoạch chi tiết ứng vốn thực hiện, tự chịu trách nhiệm về kinh phí như là trường hợp rủi ro nếu quy hoạch chi tiết không được UBND Thành phố phê duyệt.
Trường hợp quy hoạch chi tiết được UBND Thành phố phê duyệt mà tổ chức, doanh nghiệp lập quy hoạch chi tiết không được giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng khu đô thị thì kinh phí thiết kế quy hoạch sẽ được hoàn trả. Chủ đầu tư của dự án khu đô thị được UBND Thành phố quyết định lựa chọn có trách nhiệm thanh toán, hoàn trả kinh phí cho tổ chức, doanh nghiệp đã nghiên cứu, lập quy hoạch chi tiết theo quy định của Nhà nước.
3. Đối với các dự án xây dựng nhà ở có diện tích đất nhỏ lẻ (có diện tích đất dưới 3 ha), việc lựa chọn chủ đầu tư sẽ do Thành phố xem xét, chỉ định (hoặc tổ chức lựa chọn) cùng với các điều kiện và nghĩa vụ mà chủ đầu tư phải thực hiện đối với Nhà nước theo quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng và Quyết định số 123/2001/QĐ-UB ngày 06/12/2001 của UBND Thành phố.
Điều 4: Những điều kiện đối với nhà đầu tư để được xem xét lựa chọn giao chủ đầu tư:
1. Đã nghiên cứu kỹ quy hoạch, đề xuất được ý tưởng và có giải pháp sơ bộ về tổ chức, thực hiện dự án.
2. Có năng lực tài chính được ngân hàng bảo lãnh với số vốn tối thiểu đủ để giải phóng mặt bằng và san lắp mặt bằng dự án.
3. Có kế hoạch và tiến độ triển khai thực hiện dự án hợp lý, phù hợp với yêu cầu của UBND Thành phố.
4. Có phương án hỗ trợ, đào tạo hoặc sử dụng lao động địa phương nơi có đất bị thu hồi để thực hiện dự án.
5. Có phương án tham gia cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng kỹ thuật làng, xã khu vực liền kề dự án.
6. Có năng lực tổ chức, quản lý, điều hành dự án.
7. Có cam kết thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ với nhà nước theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng và Quyết định số 123/QĐ-UB ngày 06/12/2001 của UBND Thành phố.
Chương 2:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 5: Công bố danh mục dự án phát triển các khu đô thị
1. Nội dung danh mục dự án khi công bố.
1.1. Tên dự án.
1.2. Địa điểm xây dựng, quy mô diện tích đất của dự án.
1.3. Nội dung dự án.
1.4. Khái quát sơ bộ hiện trạng dân cư, sử dụng đất khu vực lập dự án.
1.5. Các chỉ tiêu quy hoạch chủ yếu.
1.6. Nội dung về mục tiêu, yêu cầu chủ yếu tổ chức dự án.
1.7. Thời gian thực hiện dự án.
2. Danh mục dự án được thông báo công khai 3 lần liên tiếp trên các báo kinh tế và Đô thị, Hà nội mới và Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội, được niêm yết tại trụ sở Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 6: Đăng ký làm chủ đầu tư dự án:
Các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư làm chủ đầu tư dự án nộp đơn và hồ sơ đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Đơn đăng ký: Viết theo mẫu (niêm yết tại Sở Kế hoạch và Đầu tư), nộp trong thời gian 10 ngày kể từ ngày thông báo danh mục dự án lần đầu trên báo, đài
2. Hồ sơ đăng ký: Đảm bảo đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 4 bản Quy định này gồm:
2.1. Đơn đăng ký tham gia làm chủ đầu tư.
2.2. Báo cáo đề xuất ý tưởng và những giải pháp tổ chức thực hiện dự án theo quy hoạch.
2.3. Giải trình về năng lực tài chính, Giấy chứng nhận bảo lãnh của Ngân hàng hoặc tổ chức có năng lực tài chính.
2.4. Kế hoạch và tiến bộ thực hiện dự án.
2.5. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư.
2.6. Phương án tham gia xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật xung quanh khu vực dự án.
2.7. Cam kết về năng lực tổ chức. quản lý thực hiện dự án; trách nhiệm, nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Hồ sơ được lập thành 7 bản nộp tại Sở Kế hoạch và đầu tư trong thời gian 45 ngày danh mục kể từ ngày danh mục dự án được công bố lần đầu trên báo đài.
Điều 7: Hội đồng nhân dân Thành phố lựa chọn chủ đầu tư (gọi tắt là Hội đồng nhân dân Thành phố)
1 Hội đồng thành phố gồm đại diện: Sở kế hoạch và Đẩu tư, Sở kế hoạch - Kiến trúc, Sở Địa chính Nhà đất, Sở Xây dựng, Sở Tài chính vật giá, Thường trực Ban chỉ đạo Giai phóng mặt bằng Thành phố, UBND Quận, huyện nơi có dự án.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng Thành phố.
2 Nhiệm vụ của Hội đồng Thành phố:
Các thành viên tham gia Hội đồng Thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá hồ sơ đăng ký của các nhà đầu tư theo đánh giá được Hội đồng thống nhất và do Chủ tịch Hội đồng phê duyệt. Các nội dung đánh giá và kiến nghị phải được lập thành văn bản do Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện là thành viên Hội đồng Thành phố ký, đóng dấu gửi sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội và được thực hiện theo chế độ bảo mật.
Thời gian tổ chức thẩm định, đánh giá hồ sơ không quá 15 ngày kể từ ngày Hội đồng Thành phố mở hồ sơ.
Điều 8: Trình xin phê duyệt giao đơn vị làm chủ đầu tư Dự án;
Căn cứ kết quả đánh giá của Hội đồng Thành phố theo nguyên tắc đa số, sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND Thành phố phê duyệt kết quả lựa chọn chủ đầu tư và quyết định giao chủ đầu tư dự án.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9: Phân công trách nhiệm:
1 Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội:
1.1. Trình UBND Thành phố phê duyệt và cho phép công bố danh mục các dự án khu đô thị;
1.2. Là Chủ tịch Hội đồng Thành phố xem xét, lựa chọn chủ đầu tư, phê duyệt tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư, tổ chức đánh giá theo quy định hiện hành và trình UBND Thành phố quyết định lựa chọn Chủ đầu dự án.
1.3. Kiểm tra, theo dõi tiến độ thực hiện dự án; Trình UBND Thành phố thu hồi một phần hoặc huỷ bỏ toàn bộ quyết định phê duyệt nhiệm vụ chủ đầu tư vi phạm và trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt chủ đầu mới thực hiện một phần hoặc toàn bộ nhiệm vụ chủ đầu tư đã vi phạm theo quy định theo quy định tại Điều 10, khoản 1, 2 và bản Quy định này.
2. Sở Quy hoạch và kiến trúc:
2.1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất danh mục các dự án khu đô thị công bố.
2.2. Cung cấp, xác nhận các chỉ tiêu, số liệu có liên quan đến quy hoạch của dự án.
2.3. Tham gia Hội đồng Thành phố lựa chọn chủ đầu tư.
2.4. Kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch chi tiết và các phương án kiến trúc được duyệt của chủ đầu tư; xử lý các trường hợp vi phạm thẩm quyền.
3. Sở Địa chính Nhà đất:
3.1. Tham gia Hội đồng Thành phố lựa chọn chủ đầu tư.
3.2. Tổ chức giao đất, quản lý, kiểm tra giám sát thực hiện về việc sử dụng đất và nhà ở theo chức năng, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
4.Sở Xây Dựng:
4.1. Tham gia Hội đồng Thành phố lựa chọn chủ đầu tư.
4.2. Thực hiện quản lý Nhà nước về xây dựng; xử lý theo thẩm quyền những công trình xây dựng vi phạm về quản lý chất lượng công trình.
5. Sở Tài chính vật giá:
5.1 Tham gia Hội đồng Thành phố lựa chọn chủ đầu tư.
5.2 Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính doanh nghiệp; chủ trì thẩm định, xác định giá trị thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 10 bản quy định này.
6. UBND các quận, huyện:
6.1. Tham gia Hội đồng Thành phố lựa chọn chủ đầu tư.
6.2. Thực hiện theo chức năng quản lý Nhà nước và theo quy định của UBND Thành phố.
7. Thường trực Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố:
7.1. Tham gia Hội đồng Thành phố lựa chọn chủ đầu tư.
7.2. Thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được UBND Thành phố giao.
Điều 10. Xử lý khi chủ đầu tư vi phạm các quy định của Nhà nước và UBND Thành phố:
Căn cứ vào mức độ vi phạm của chủ đầu tư theo báo cáo và đề nghị của các Sở, Ngành chức năng và UBND các quận, huyện, UBND Thành phố xem xét xử lý:
1. Thu hồi một phần nhiệm vụ chủ đầu tư khi dự án không được thực hiện đúng tiến độ.
2. Đình chỉ nhiệm vụ chủ đầu khi không hoàn thành trách nhiệm đã cam kết hoặc vi phạm Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Trường hợp có biểu hiện vi phạm pháp luật, cùng với việc đình chỉ nhiệm vụ chủ đầu tư chuyển hồ sơ dể các cơ quan bảo vệ pháp luật xem xét, xử lý.
3. Thu hồi hoặc huỷ bỏ Quyết định giao Chủ đầu tư khi Chủ đầu tư không có khả năng thực hiện dự án.
4. Khi thay đổi một phần hoặc toàn bộ nhiệm vụ chủ đầu tư vi phạm thì chủ đầu tư mới được thay thế phải chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ công việc đầu tư của chủ đầu tư vi phạm.
Chủ đầu tư mới có trách nhiệm đối với chủ đầu tư bị thu hồi một phần hoặc toàn bộ dự án theo nguyên tắc sau:
4.1. Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Chủ đầu tư vi phạm hoàn toàn chịu các kinh phí đã thực hiện.
4.2. Đối với các dự án đang triển khai chuẩn bị thực hiện và thực hiện dự án: Chủ đầu tư mới có trách nhiệm thanh toán cho chủ đầu tư bị thu hồi các chi phí đã đầu tư hợp pháp theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu không thống nhất giá trị thanh toán giữa chủ tư bị thu hồi, Sở Tài chính vật giá có trách nhiệm chủ trì cùng các ngành có liên quan thẩm định, xác định giá trị thanh toán trình UBND Thành phố quyết định.
Điều 11: Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội để tổng hợp, đề xuất biện pháp giải quyết, báo cáo UBND Thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Quyết định 123/2001/QĐ-UB quy định nguyên tắc về quản lý đầu tư và xây dựng các khu đô thị mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 06/12/2001 | Cập nhật: 22/12/2009
Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP Ban hành: 05/05/2000 | Cập nhật: 09/12/2009
Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp Ban hành: 05/05/2000 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu Ban hành: 01/09/1999 | Cập nhật: 27/02/2013
Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng Ban hành: 08/07/1999 | Cập nhật: 06/12/2012