Quyết định 1030/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: | 1030/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh | Người ký: | Kim Ngọc Thái |
Ngày ban hành: | 29/05/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1030/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 29 tháng 05 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021;
Căn cứ Quyết định số 843/QĐ-BCA-V19 ngày 06/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021”;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 68/TTr-CAT-PV11 ngày 15/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch nêu tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG, THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1030/QĐ-UBND ngày 29/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021” được phê duyệt tại Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
1. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ trên địa bàn tỉnh; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các đối tượng trên đi vào nề nếp, hiệu quả, góp phần phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật khác. Phấn đấu đến năm 2021 đạt được các mục tiêu của Đề án và thực hiện có hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 được ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng chính phủ.
2. Tổ chức triển khai đúng quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, sát với đặc thù của các nhóm đối tượng, tình hình thực tế tại Trại tạm giam, Nhà tạm giữ, cơ sở tư vấn, điều trị nghiện ma túy và các cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Theo chức năng, nhiệm vụ, các sở, ban, ngành tỉnh nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động phối hợp tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Đề án và Kế hoạch này.
II. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành tỉnh: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện).
- Sản phẩm đầu ra: Kế hoạch được ban hành trong tháng 5/2018.
- Thời gian sơ kết, tổng kết: Sơ kết năm 2019; tổng kết năm 2021.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và các năm tiếp theo.
2. Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật của từng nhóm đối tượng
Tổ chức xây dựng, phát phiếu điều tra, khảo sát công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật của các nhóm đối tượng thuộc phạm vi quản lý, giáo dục, cải tạo, cụ thể:
a) Nhóm đối tượng là người đang chấp hành hình phạt tù, người bị tạm giữ, tạm giam tại Trại tạm giam, Nhà tạm giữ (Nhóm 1).
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
b) Nhóm đối tượng là người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (tại cấp xã), người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được quản chấp hành hình phạt tù, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng bao gồm cả người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá (Nhóm 2).
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã).
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
c) Nhóm đối tượng là người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội (Nhóm 3).
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
3. Rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các quy định có liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án
a) Những quy định chung về phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng đặc thù:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Hội luật gia tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Những văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ quản lý, giáo dục, cải tạo, dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với phạm nhân, người mới ra tù, người được đặc xá, người được tha tù trước thời hạn, trại viên, học sinh.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Hội luật gia tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Những văn bản quy phạm pháp luật quy định việc quản lý, dạy nghề, giúp đỡ người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể bảo đảm đạt hiệu quả cao
Căn cứ vào tình hình thực tế, lựa chọn các nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật cho phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm, địa bàn, trong đó, cần tăng cường hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp, tư vấn pháp luật, các hình thức thông qua phương tiện thông tin đại chúng và ứng dụng công nghệ thông tin, cấp phát tài liệu thiết yếu với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, cụ thể:
a) Đối với Nhóm 1
Về nội dung: Tổ chức giáo dục theo chương trình dành cho phạm nhân mới đến chấp hành án phạt tù, phạm nhân đang chấp hành án phạt tù và phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù; phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền con người, quyền công dân, những hành vi bị nghiêm cấm, hậu quả khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật (đặc biệt là tội phạm).
Về hình thức:
+ Đối với phạm nhân: Tổ chức các lớp tập trung tại Trại tạm giam, Nhà tạm giữ và cho viết bài thu hoạch để đối tượng hiểu sâu sắc hơn về nội dung truyền đạt.
+ Đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam: Tổ chức gặp gỡ riêng từng đối tượng để tuyên truyền, răn đe, uốn nắn cho phù hợp.
b) Đối với Nhóm 2
Về nội dung: Tập trung phổ biến, giáo dục các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân; về hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính; các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương; những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến tái hòa nhập cộng đồng, đặc biệt là những quy định về xóa án tích, cấp lại chứng minh nhân dân, đăng ký hộ khẩu, vay vốn, hướng nghiệp, giải quyết việc làm; quyền và nghĩa vụ của người chấp hành xong án phạt tù được quy định trong Luật thi hành án hình sự, Luật đặc xá và các văn bản hướng dẫn thi hành; các chuẩn mực đạo đức xã hội trong các mối quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc, với gia đình, xã hội, sự tự tin và các kỹ năng sống cơ bản, cần thiết trong thời gian tái hòa nhập cộng đồng, các quy định về xử lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện nhưng vi phạm.
Về hình thức: Tổ chức với nhiều hình thức phù hợp (tập trung, theo nhóm, theo địa bàn..,), riêng những trường hợp đối tượng có nhận thức lệch lạc, quá tự ti, mặc cảm hoặc có hoàn cảnh đặc biệt thì có hình thức giáo dục cá biệt cho phù hợp; thông qua phương tiện thông tin đại chúng, nhất là trên sóng phát thanh, truyền hình.
c) Đối với Nhóm 3
Về nội dung: Tác hại và biện pháp phòng ngừa tệ nạn ma túy; chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người sau cai nghiện; những tấm gương cai nghiện thành công, vượt khó ổn định cuộc sống; chế tài xử lý của pháp luật liên quan đến ma túy; quyền và nghĩa vụ của thanh thiếu niên; tác hại và hậu quả của việc vi phạm pháp luật; kiến thức, khả năng tự bảo vệ, không bị lôi kéo tham gia thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; ý thức tôn trọng pháp luật, trách nhiệm công dân, đạo đức, văn hóa, lối sống, ý tưởng cho thanh thiếu niên,...
Về hình thức: Tổ chức thành các lớp để tuyên truyền, phổ biến pháp luật; thông qua lồng ghép trong chương trình học văn hóa, học nghề, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao; riêng những đối tượng có tâm lý, thái độ, hoàn cảnh đặc biệt hoặc thường hay vi phạm nội quy,... thì tổ chức gặp gỡ và giáo dục cá biệt.
d) Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh va Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội luật gia tỉnh, Đoàn luật sư tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Xây dựng, nhân rộng các mô hình về phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án
a) Lựa chọn Trại tạm giam, Nhà tạm giữ, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn trong phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm tháo gỡ những tồn tại, hạn chế góp phần nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương.
b) Tăng cường các biện pháp quản lý, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với những nhóm đối tượng là người chấp hành hình phạt tại địa phương, người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng để hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đạt được hiệu quả.
c) Trao đổi, học tập kinh nghiệm từ các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả ở địa phương khác phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng của Đề án tại địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Hội luật gia tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018, 2019.
d) Tổng kết, đánh giá hiệu quả từ các mô hình thí điểm và tổ chức nhân rộng những mô hình đạt hiệu quả tốt.
Định kỳ tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các mô hình đạt hiệu quả tốt. Có chính sách khen thưởng nhằm kịp thời động viên, khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Hội luật gia tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020, 2021.
6. Rà soát, chỉnh lý chương trình giảng dạy pháp luật cho các đối tượng của Đề án
Rà soát chương trình dạy và học pháp luật trong Trại tạm giam, Nhà tạm giữ, cơ sở cai nghiện bắt buộc,... đảm bảo phù hợp với nhóm đối tượng, trong đó, chú trọng đổi mới phương pháp giảng dạy pháp luật theo hướng thiết thực, sinh động, phát huy vai trò chủ động tìm hiểu pháp luật của các đối tượng.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018, 2019.
7. Biên soạn, in, cấp phát tài liệu phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án
7.1. Tổ chức biên soạn tài liệu dành cho các chủ thể thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi Đề án
Căn cứ Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và yêu cầu thực tế của địa phương biên soạn và cấp phát tài liệu phục vụ tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến Trại tạm giam, Nhà tạm giữ, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở trợ giúp xã hội, các xã, phường, thị trấn và cơ quan tổ chức liên quan với số lượng phù hợp yêu cầu thực tế, gồm:
a) Tài liệu để phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù.
b) Tài liệu để phổ biến, giáo dục pháp luật cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
c) Tài liệu để phổ biến, giáo dục pháp luật cho người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành hình phạt tù.
d) Tài liệu để phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào các cơ sở trợ giúp xã hội.
đ) Tài liệu để phổ biến, giáo dục pháp luật cho người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng bao gồm cả người được đặc xá, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh (a, c, đ), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (b, d).
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018, 2019.
7.2. Tổ chức in, cấp phát tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án
Về hình thức: Sách hỏi - đáp, những điều cần biết, báo pháp luật, đa dạng hóa tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật như: Video, tiểu phẩm, ấn phẩm tuyên truyền về từng lĩnh vực có liên quan đến từng nhóm đối tượng.
Về nội dung: Tài liệu dành cho các đối tượng của Đề án cần biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với nhu cầu tìm hiểu pháp luật của từng nhóm đối tượng cụ thể.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Hội luật gia tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Xây dựng các chuyên mục về phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án trên các phương tiện thông tin đại chúng, gắn với ứng dụng công nghệ thông tin
Phối hợp xây dựng các chuyên mục về phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là trên sóng phát thanh, truyền hình, tạp chí chuyên ngành,... Nội dung cần phải ngắn gọn, dễ hiểu, có thể tăng thời lượng phát thanh, truyền hình nhằm nâng cao việc tiếp thu của người nghe, người xem.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
9. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho các đối tượng của Đề án bằng nhiều hình thức
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Hội luật gia tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
10. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho chủ thể thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật, các kiến thức chuyên ngành về tâm lý, giáo dục, dạy nghề cho các chủ thể của Đề án, đội ngũ, cán bộ chiến sỹ, cá nhân trực tiếp quản lý, giáo dục, giúp đỡ các đối tượng, đáp ứng yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội luật gia tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
11. Rà soát nhu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ thực hiện Đề án và trang bị theo yêu cầu thực tế của các cơ sở, địa phương bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Trên cơ sở nhu cầu thực tế của Trại tạm giam, Nhà tạm giữ, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở trợ giúp xã hội, các xã, phường, thị trấn để nâng cấp, trang bị mới trang thiết bị phục vụ hiệu quả công tác tuyên truyền.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
12. Khuyến khích, huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án
Tích cực huy động, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và Nhân dân tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án thông qua các chương trình phổ biến, tư vấn pháp luật, tư vấn tâm lý, tư vấn hỗ trợ việc làm, cung cấp tài liệu, trang thiết bị phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,.. theo quy định, phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được sử dụng trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của cơ quan, đơn vị, địa phương theo hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
Đối với cơ quan chủ trì Kế hoạch (Công an tỉnh) lập dự toán xin hỗ trợ kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung được phân công tại kế hoạch này xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm (trước ngày 05/11) gửi báo cáo kết quả đến Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Giao Công an tỉnh là cơ quan chủ trì Kế hoạch thực hiện theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Chính phủ và Bộ Công an theo quy định; đề xuất khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các đối tượng của Đề án./.
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 Ban hành: 28/05/2020 | Cập nhật: 09/06/2020
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030 Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 11/06/2019
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là thiên tai liên quan đến bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn Ban hành: 07/06/2018 | Cập nhật: 12/06/2018
Quyết định 843/QĐ-BCA-V19 năm 2018 về Kế hoạch thực hiện đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 30/03/2018
Quyết định 2045/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 19/12/2017 | Cập nhật: 20/12/2017
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 27/05/2017
Quyết định 2045/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội Nông dân Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020” Ban hành: 20/11/2015 | Cập nhật: 25/11/2015
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2013 nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2012 thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 2045/QĐ-TTg năm 2010 thay đổi Trưởng đoàn Đàm phán Chính phủ Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 12/11/2010
Quyết định 2045/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí cho các địa phương để xử lý cấp bách các công trình đê, kè phục vụ phòng, chống lụt, bão Ban hành: 07/12/2009 | Cập nhật: 11/12/2009
Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 10/06/2008