Quyết định 101/2014/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác đầu tư qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 101/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Võ Đại
Ngày ban hành: 15/12/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Ngân hàng, tiền tệ, Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 101/2014/QĐ-UBND

Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 15 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH TỈNH ỦY THÁC ĐẦU TƯ QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐỂ CHO VAY HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội;

Căn cứ Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách Xã hội;

Căn cứ Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách Xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ;

Thực hiện Quyết định số 86/QĐ-NHCS ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội về việc ban hành quy định về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã hội;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3790/TTr-STC ngày 08 tháng 12 năm 2014; Báo cáo thẩm định số 1469/BC-STP ngày 16 tháng 9 năm 2014 và Báo cáo thẩm định bổ sung số 1923/BC-STP ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác đầu tư qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Ninh Thuận để cho vay đối với hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh; gồm 03 Chương, 11 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Đại

 

QUY CHẾ

TẠO LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH TỈNH ỦY THÁC ĐẦU TƯ QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về việc tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Ninh Thuận để cho vay đối với  hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, góp phần giảm nghèo trên địa bàn.

2. Đối tượng áp dụng: các cơ quan có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH tỉnh Ninh Thuận để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tỉnh Ninh Thuận và các sở, ban ngành khác, tổ chức, cá nhân có liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác; chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Sử dụng nguồn vốn ủy thác

Nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh ủy thác cho chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Thuận (gồm cả nguồn vốn đã ủy thác các năm trước) để cho vay đối với  hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn được quản lý và sử dụng theo quy định tại Quy chế này.

Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm

Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng, tham ô, chiếm đoạt, cố tình không trả nợ khi đến hạn và sử dụng vốn từ ngân sách tỉnh không đúng mục đích. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Cơ chế tạo lập nguồn vốn

Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu về xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm và khả năng của ngân sách địa phương, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Thuận và các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách địa phương bổ sung nguồn vốn cho chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Thuận để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác trên địa bàn tỉnh. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng tham mưu thực hiện chuyển vốn ủy thác đầu tư cho chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Thuận để thực hiện.

Điều 5. Cơ chế cho vay

1. Trường hợp 1: đối với cho vay từ quỹ giải quyết việc làm địa phương được thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan về cơ chế quản lý, điều hành vốn vay của Quỹ quốc gia về việc làm và các văn bản hướng dẫn về quy trình, thủ tục cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH.

2. Trường hợp 2: đối với cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: thực hiện theo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hiện hành của NHCSXH.

3. Trường hợp 3: đối với cho vay đối tượng chính sách khác theo quy định đặc thù của địa phương, giao cho Ban Đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh Ninh Thuận xem xét quyết định cho phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương. Áp dụng thủ tục, quy trình và sản phẩm cho vay theo quy định hiện hành của NHCSXH và quy định cụ thể trong hợp đồng nhận vốn ủy thác đầu tư gồm các mục chính như sau:

a) Nguồn vốn cho vay;

b) Địa bàn cho vay;

c) Đối tượng thụ hưởng;

d) Điều kiện vay vốn;

đ) Mục đích sử dụng vốn vay;

e) Mức cho vay tối đa;

g) Thời hạn vay;

h) Lãi suất cho vay, lãi suất nợ quá hạn;

i) Quy trình, thủ tục cho vay, thu nợ, thu lãi tiền vay.

Điều 6. Hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ nhận ủy thác

Việc hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ từ nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH được theo dõi trên tài khoản riêng theo quy định của NHCSXH Việt Nam.

Điều 7. Phân phối và sử dụng tiền lãi thu được từ nguồn vốn ủy thác

Định kỳ hàng quý (năm), căn cứ vào số lãi cho vay thu được, NHCSXH tính toán phân bổ như sau:

1. Bù đắp các chi phí quản lý của NHCSXH liên quan đến thực hiện tín dụng bằng nguồn vốn ủy thác địa phương là 75% số lãi thực thu, bao gồm: chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn, chi trả phí ủy thác cho tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác và các khoản chi về: dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, chi phí cho nhân viên, chi phí cho hoạt động quản lý và công vụ, chi về tài sản, các khoản chi khác (nếu có).

Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển vốn uỷ thác để cho vay đối với đối tượng đặc thù có quy định mức lãi suất thấp, mà 75% số lãi thực thu không đủ bù đắp chi phí quản lý của NHCSXH đối với số dư nợ cho vay này theo mức cấp bù của Chính phủ thì NHCSXH phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung nguồn vốn từ ngân sách để cấp đủ chi phí quản lý cho NHCSXH hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách tỉnh đã chuyển qua NHCSXH.

2. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng cho vay bằng nguồn vốn uỷ thác địa phương với tỷ lệ 3% số lãi thực thu từ cho vay bằng nguồn vốn ủy thác.

3. Trích 10% số tiền lãi thực thu từ cho vay bằng nguồn vốn ủy thác địa phương để làm kinh phí hoạt động cho Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp và khen thưởng cho các tập thể và cá nhân góp phần thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi trên địa bàn. Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh quy định việc sử dụng nguồn kinh phí này, đảm bảo thực hiện đúng theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Sau khi trích lập các khoản chi phí nêu trên, số tiền lãi thực thu còn lại được bổ sung vào nguồn vốn địa phương ủy thác để cho vay các đối tượng theo Quy chế này.

Điều 8. Xử lý rủi ro tín dụng

1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro: xử lý đối với các trường hợp bị rủi ro do nguyên nhân khách quan vay vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân chủ quan của tổ chức, cá nhân vay vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Nguyên tắc xử lý nợ bị rủi ro, biện pháp xử lý nợ bị rủi ro, thời điểm xem xét xử lý rủi ro, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo cơ chế xử lý nợ bị rủi ro hiện hành áp dụng cho hệ thống NHCSXH.

Những trường hợp rủi ro đặc thù, NHCSXH tỉnh báo cáo Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh thống nhất chủ trương và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý theo quy định.

3. Về thẩm quyền xử  lý rủi ro

a) Giám đốc NHCSXH nơi cho vay quyết định đối với việc gia hạn nợ; tổng hợp, kiểm tra hồ sơ đề nghị xử lý khoanh nợ, xoá nợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ cho khách hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH tỉnh đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ không vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xoá nợ gốc và lãi cho khách hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH tỉnh và ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương.

4. Về nguồn vốn xử lý rủi ro: nguồn vốn để xoá nợ gốc, lãi cho khách hàng được sử dụng từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập theo quy định tại điểm 2 Điều 7 của Quy chế này. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập không đủ để xử lý các trường hợp rủi ro bất khả kháng mà hộ vay không có khả năng trả nợ, thì Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp kinh phí bù đắp hoặc giảm trừ trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách tỉnh đã chuyển qua NHCSXH theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương

1. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Ninh Thuận thực hiện kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn ngân sách ủy thác đầu tư qua chi nhánh NHCSXH tỉnh.

b) Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thực hiện việc thẩm tra hồ sơ vay vốn ủy thác bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đề nghị khoanh nợ, xoá nợ theo đề nghị của NHCSXH tỉnh và xác nhận trên bảng tổng hợp nợ bị rủi ro để trình cấp có thẩm quyền xem xét và quyết định.

c) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi thu được theo Điều 7 Quy chế này.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn ngân sách ủy thác đầu tư qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn ngân sách ủy thác đầu tư qua chi nhánh NHCSXH tỉnh.

4. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Ninh Thuận

a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động -  Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các đơn vị có liên quan kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác;

b) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm tra hồ sơ vay vốn uỷ thác bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đề nghị khoanh nợ, xoá nợ theo đề nghị của chi nhánh NHCSXH tỉnh.

5. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội

a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện uỷ thác cho vay;

b) Chỉ đạo tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở phối hợp trong việc bình xét, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã xét duyệt cho vay đúng đối tượng thụ hưởng;

c) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với chi nhánh NHCSXH tỉnh và Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện.

6. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh

a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách của tỉnh chuyển sang NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế này;

b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;

c) Phối hợp với các cơ quan liên quan để lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro theo quy định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

d) Định kỳ hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn, kết quả thu lãi, phân phối lãi thu được từ nguồn vốn ngân sách tỉnh chuyển qua NHCSXH trước ngày 31 tháng 01 của năm sau.

7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực thuộc tỉnh: chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình, Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các huyện, thành phố và Phòng Giao dịch NHCSXH huyện thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.

8. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo quy chế này và đối tượng chính sách đặc thù theo quy định của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh;

b) Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn;

c) Có trách nhiệm xử lý trong phạm vi thẩm quyền đối với các tập thể, cá nhân, hộ vay vốn thực hiện sai quy định về chính sách tín dụng ưu đãi từ nguồn vốn ủy thác trên địa bàn quản lý;

d) Có ý kiến về đề nghị xử lý rủi ro của người vay theo quy định.

Điều 10. Xử lý vi phạm

Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung

Việc sửa đổi, bổ sung các quy định của Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác đầu tư qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Thuận để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quyết định./.

 

- Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 96/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 17/11/2017)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 của Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, ủy thác đầu tư qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Ninh Thuận để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 101/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận như sau:

“Điều 7. Phân phối và sử dụng tiền lãi thu được từ nguồn vốn ủy thác

Căn cứ vào số lãi cho vay thu được, Ngân hàng Chính sách xã hội tính toán phân bổ như sau:

1. Chi trả phí ủy thác cho tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác và hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện như sau:

- Trường hợp số dư nợ quá hạn và nợ khoanh nhỏ hơn hoặc bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay, mức trích bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời điểm lập dự phòng.

- Trường hợp số dư nợ quá hạn và nợ khoanh lớn hơn 0,75% tính trên số dư nợ cho vay, mức trích mỗi năm tối thiểu bằng 0,75% tính trên dư nợ cho vay cho đến khi số dư quỹ dự phòng rủi ro bằng tổng nợ quá hạn và nợ khoanh.

Khi số dư quỹ dự phòng rủi ro lớn hơn tổng nợ quá hạn và nợ khoanh thì phần chênh lệch thừa dùng để bổ sung vào nguồn vốn địa phương ủy thác để cho vay các đối tượng theo quy chế này hoặc theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trích 10% số tiền lãi thực thu từ cho vay bằng nguồn vốn ủy thác địa phương để làm kinh phí hoạt động cho Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp và khen thưởng cho các tập thể và cá nhân góp phần thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi trên địa bàn. Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh quy định việc sử dụng nguồn kinh phí này, đảm bảo thực hiện đúng theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Trích 5% số tiền lãi thực thu để bổ sung tăng nguồn vốn.

5. Sau khi trích lập các khoản chi phí nói trên, số tiền lãi thực thu còn lại để bù đắp các chi phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội liên quan đến thực hiện tín dụng chính sách bằng nguồn vốn ủy thác địa phương, bao gồm các khoản chi về: dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, chi phí cho nhân viên, chi phí cho hoạt động quản lý và công vụ, chi về tài sản, các khoản chi khác (nếu có).

Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển vốn ủy thác để cho vay đối với đối tượng đặc thù có quy định mức lãi suất thấp, mà số lãi thực thu còn lại không đủ bù đắp chi phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với số dư nợ cho vay này theo mức cấp bù của Chính phủ, thì Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung nguồn vốn từ ngân sách để cấp đủ chi phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách tỉnh đã chuyển qua Ngân hàng Chính sách xã hội.

6. Định kỳ thời gian trích lập từng khoản chi phí trên thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng chính sách xã hội”.

Xem nội dung VB