Quyết định 07/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
Số hiệu: | 07/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Nguyễn Hạnh Phúc |
Ngày ban hành: | 08/07/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2009/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 08 tháng 7 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TẠI THÁI BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 11/BC- STP ngày 07/7/2009 và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 246/SKHĐT-KTĐN ngày 02/7/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về một số chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình".
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 02/02/2007 của UBND tỉnh ban hành quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng ngành, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TẠI THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07 /2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 của UBND tỉnh Thái Bình)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng: Các nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Bình; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư (sau đây gọi chung là nhà đầu tư).
2. Phạm vi điều chỉnh: Các dự án đầu tư không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Các lĩnh vực khuyến khích đầu tư
1. Sản xuất bia, rượu.
2. Sản xuất thép, phôi thép.
3. Sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác.
4. Sản xuất các cấu kiện, linh kiện điện tử, viễn thông.
5. Sản xuất vật liệu xây dựng với công nghệ hiện đại.
6. Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất điện.
7. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
(Các lĩnh vực phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, phát triển kết cấu hạ tầng thương mại được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư riêng theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh).
Điều 3. Đơn giá thuê đất
1. Giá thuê đất tại Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp:
- Khu công nghiệp Phúc Khánh (trong đó có cả Khu công nghiệp Đài Tín) và các Cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố, giá thuê đất là 0,13 USD/m2/năm.
- Các Khu công nghiệp: Tiền Hải, Cầu Nghìn, Gia Lễ, Sơn Hải, Sông Trà, An Hòa, Minh Hòa, các Khu công nghiệp quy hoạch sau này và các Cụm công nghiệp trên địa bàn huyện, giá thuê đất là 0,11 USD/m2/năm.
2. Giá thuê đất cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ven quốc lộ, ngoài các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu đô thị: giá thuê đất ven Quốc lộ 10 là 0,22 USD/m2/năm; giá thuê đất ven Quốc lộ 39 là 0,16 USD/m2/năm.
3. Giá thuê đất cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ngoài địa điểm nêu tại Khoản 1 và 2, Điều này được tính theo quy định hiện hành của Nhà nước và khung giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm, tùy theo từng vị trí và quy mô đầu tư.
4. Các dự án đầu tư tại địa bàn huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải (ngoài các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp) hoặc thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư nêu tại Điều 2, Quy định này, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất quy định, nhưng mức giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,5 lần đơn giá thuê đất theo quy định.
5. Nộp tiền thuê đất:
- Nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn một trong hai phương án: thuê đất trả tiền hàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần theo quy định tại Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nhà đầu tư trong nước được lựa chọn một trong hai phương án: thuê đất trả tiền hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng một lần theo giá đất được HĐND tỉnh thông qua hàng năm theo quy định tại Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Điều 4. Hạ tầng kỹ thuật
1. Ngân sách tỉnh đầu tư kinh phí để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật chủ yếu bao gồm: hệ thống thoát nước (đã qua xử lý), đường giao thông đến chân hàng rào Khu công nghiệp. Các công trình hạ tầng khác ngoài hàng rào khu công nghiệp do các ngành liên quan chịu trách nhiệm xây dựng và kinh doanh, cụ thể: đường điện do ngành điện lực, hệ thống thông tin liên lạc do ngành bưu chính viễn thông, cung cấp nước sạch do các doanh nghiệp kinh doanh nước sạch đầu tư và các dịch vụ cung ứng kỹ thuật khác.
2. Các dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư nêu tại Điều 2, Quy định này được tỉnh hỗ trợ kinh phí san lấp mặt bằng với mức 20.000 (hai mươi nghìn) đồng cho một mét vuông sau khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng tiến độ và nội dung đã đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đối với dự án có sử dụng công nghệ cao thì được tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí san lấp mặt bằng nhưng không quá 40.000 (bốn mươi nghìn) đồng/một mét vuông đất thuê cho chủ đầu tư dự án. Trường hợp đầu tư vào các Khu công nghiệp đã có nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, thì nhà đầu tư thứ cấp sẽ được hưởng chính sách ưu đãi này trừ vào phí sử dụng hạ tầng Khu công nghiệp.
3. Đối với Cụm công nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố: Ngoài phần kinh phí tỉnh đã hỗ trợ, phần kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật còn lại thực hiện từ nguồn huy động đóng góp của các nhà đầu tư vào Cụm công nghiệp và ngân sách huyện, thành phố nơi có Cụm công nghiệp.
Điều 5. Lao động
1. Nhà đầu tư phải ưu tiên đào tạo nghề và tuyển chọn lao động của các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi giao cho doanh nghiệp và lao động tại địa phương.
2. Dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư nêu tại Điều 2, Quy định này có tuyển dụng lao động là người có hộ khẩu thường trú tại Thái Bình được tỉnh hỗ trợ: kinh phí đào tạo nghề một lần từ 700.000 (bẩy trăm nghìn) đồng đến 1.200.000 (một triệu hai trăm nghìn) đồng và chi phí cung ứng lao động từ 20.000 (hai mươi nghìn) đồng đến 100.000 (một trăm nghìn) đồng cho một lao động. Phần kinh phí này được hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng lao động khi có đủ chứng chỉ đào tạo, chứng từ thanh toán và cam kết sử dụng số lao động này từ 12 (mười hai) tháng trở lên. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính hướng dẫn giải quyết phần kinh phí hỗ trợ này.
Điều 6. Thủ tục đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận, chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng trong tỉnh giải quyết các thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông đối với các dự án đầu tư ngoài các Khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương đầu tư.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương đầu tư.
3. Trình tự, thời hạn giải quyết các thủ tục đầu tư theo các quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại Sở Kế hoạch và Đầu tư và thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại Ban Quản lý khu công nghiệp.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân tại các địa phương huy động tiền của các doanh nghiệp trái với quy định của Nhà nước.
Việc kiểm tra, thanh tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải theo đúng quy định của Nhà nước. Trước khi tiến hành kiểm tra, thanh tra các ngành phải lập kế hoạch cụ thể trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hàng năm, doanh nghiệp chỉ chịu kiểm tra hoặc thanh tra một lần, trừ trường hợp doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc thì các chủ đầu tư, các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố cần kịp thời phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 14/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 07/12/2012