Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ban hành Đề án Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
Số hiệu: | 06/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Phạm Thị Thanh Trà |
Ngày ban hành: | 03/03/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2010/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 03 tháng 3 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003
Căn cứ Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012;
Căn cứ Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2009/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt Đề án "Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 13/TTr-STP ngày 18 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “ Đề án Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2010 - 2015”.
Điều 2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Tài chính; thành viên Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06 /2010 /QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
I- SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) có vị trí, vai trò rất quan trọng trong đời sống chính trị, xã hội. Công tác tuyên truyền, PBGDPL là một bộ phận quan trọng của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Thông qua công tác tuyên truyền, PBGDPL, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được truyền tải đến các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội, cán bộ, công chức và toàn thể các tầng lớp nhân dân. Từ đó, nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giáo dục ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật trong cán bộ và nhân dân, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, thông qua công tác tuyên truyền, PBGDPL giúp cho mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu biết và sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, hàng năm nhà nước ta ban hành một khối lượng lớn văn bản quy phạm pháp luật gồm Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Đặt ra yêu cầu bức thiết cho công tác tuyên truyền, PBGDPL là phải được thực hiện thường xuyên, sâu rộng với những nội dung, hình thức, biện pháp phù hợp, khai thác sử dụng mọi phương tiện, mọi nguồn lực để phổ biến, tuyên truyền, quán triệt sâu sắc trong cán bộ và nhân dân các dân tộc một cách đầy đủ và kịp thời chính sách pháp luật của Nhà nước.
2. Căn cứ xây dựng Đề án
- Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Kế hoạch của 53-KH/TU ngày 10/6/2004 của Tỉnh ủy Yên Bái về triển khai thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư;
- Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
- Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012;
- Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012;
- Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012" ;
- Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường" ;
- Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 19/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2008 - 2012.
3. Thực trạng công tác tuyên truyền, PBGDPL trên địa bàn tỉnh Yên Bái hiện nay
a. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác tuyên truyền, PBGDPL trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã đạt được nhiều kết quả khả quan, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân, ổn định tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Đó là:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác tuyên truyền, PBGDPL nhìn chung đã kịp thời đáp ứng được yêu cầu triển khai nhiệm vụ.
- Hệ thống tổ chức, bộ máy, cơ quan thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, PBGDPL từ tỉnh đến cơ sở từng bước được củng cố, kiện toàn, gồm: Hội đồng phối hợp công tác tuyên truyền, PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện và Ban tuyên truyền, PBGDPL cấp xã và cơ quan tư pháp các cấp (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và Ban Tư pháp cấp xã). Hệ thống tổ hoà giải được thành lập ở cơ sở, trung bình mỗi tổ dân phố, thôn, bản có 01 tổ hoà giải; Câu lạc bộ pháp luật và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tăng lên đáng kể. Toàn tỉnh hiện có 2.259 tổ hoà giải ở cơ sở, 04 Câu lạc bộ pháp luật điểm và 123 Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, PBGDPL dần được củng cố, phát triển về số lượng và chất lượng. Hiện có 56 báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, 202 báo cáo viên pháp luật cấp huyện, 1.600 tuyên truyền viên pháp luật cấp xã, 10.782 hòa giải viên ở cơ sở, 108 cộng tác viên trợ giúp pháp lý, 8 cán bộ quản lý tổ chức pháp chế ngành.
- Nội dung pháp luật tuyên truyền, phổ biến đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thời sự của đất nước, địa phương, gồm các chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan nhà nước mới ban hành. Hình thức tuyên truyền, phổ biến đã được đầu tư cải tiến dưới nhiều hình thức như tuyên truyền miệng, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, xuất bản bản tin, tập san, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật v.v..
- Hoạt động hòa giải ở cơ sở dần phát huy hiệu quả, tỷ lệ hòa giải thành hàng năm đạt trên 82%, đã góp phần ổn định tình hình trật tự, an toàn xã hội và xây dựng đời sống văn hoá mới ở cơ sở.
- Hiện có 180/180 xã, phường, thị trấn có Tủ sách pháp luật, bình quân mỗi tủ sách khoảng trên 50 đầu sách. Tủ sách pháp luật đã thu hút được khá đông cán bộ, người dân đến tìm hiểu, nghiên cứu.
b. Hạn chế
Công tác tuyên truyền, PBGDPL tuy đã đạt được nhiều kết quả song vẫn còn tồn tại một số hạn chế, đó là:
- Hoạt động tuyên truyền, PBGDPL ở một số đơn vị, địa phương chưa được tiến hành thường xuyên; nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chậm đổi mới, cải tiến. Tuyên truyền còn dàn trải, chưa tập trung vào các nhóm đối tượng trọng tâm cần tăng cường tuyên truyền như nông dân, người lao động, người sử dụng lao động, các đối tượng thuộc diện chính sách, bảo trợ và nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
- Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, PBGDPL tuy được nâng lên song vẫn còn thiếu và yếu, nhất là ở các xã vùng cao, vùng sâu, cán bộ phần lớn không được đào tạo chuyên ngành.
- Việc bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, PBGDPL chưa thường xuyên.
- Việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật nhiều nơi chưa khoa học, hiệu quả. Nhiều tủ sách pháp luật đã xuống cấp và không được bổ sung kịp thời sách, tài liệu pháp luật, chưa hình thành thói quen tìm hiểu, nghiên cứu pháp luật của người dân. Tỷ lệ các doanh nghiệp, trường học, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang có ngăn sách pháp luật còn rất thấp, hầu như chưa được trang bị.
- Công tác khen thưởng chưa kịp thời đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc động viên, khuyến khích những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác tuyên truyền, PBGDPL.
c. Nguyên nhân tồn tại
Ngoài những nguyên nhân khách quan như điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trình độ dân trí thấp, hệ thống giao thông đi lại không thuận tiện, đồng bào cư trú không tập trung, còn có một số nguyên nhân khác như:
- Cấp ủy, chính quyền cơ sở nhiều nơi chưa thực sự coi trọng công tác tuyên truyền, PBGDPL. Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL, Ban tuyên truyền PBGDPL thường xuyên thay đổi theo sự bố trí cán bộ, phân công nhiệm vụ công tác tại các ngành, các cấp. Chưa quan tâm, bố trí cán bộ chuyên trách có đủ trình độ, nghiệp vụ pháp luật làm công tác tư pháp, tư pháp hộ tịch. Hầu hết các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước chưa thành lập tổ chức pháp chế ngành cũng như bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách, cán bộ làm công tác PBGDPL.
- Một số địa phương, cơ quan tư pháp chưa phát huy được vai trò là đầu mối tham mưu trong công tác PBGDPL, còn lúng túng trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ nhất là đối với những nhiệm vụ mới được giao theo quy định của pháp luật.
- Kinh phí, phương tiện phục vụ hoạt động tuyên truyền, PBGDPL còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệu vụ chung. Chế độ đãi ngộ, hỗ trợ đối với đội ngũ làm công tác tuyên truyền, PBGDP rất hạn chế nên không huy động, khuyến khích sự tham gia của mọi người.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của công cuộc đổi mới đất nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu công tác tuyên truyền, PBGDPL trong tình hình mới cũng như thực trạng công tác tuyên truyền, PBGDPL trong thời gian qua, đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị của Đảng, các Quyết định của Chính phủ về công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn toàn tỉnh. Cho thấy, việc xây dựng Đề án “Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015” là hết sức cần thiết, nhằm củng cố, tăng cường và tạo bước đột phá của công tác này trong thời gian tới.
1. Mục tiêu chung
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; đổi mới phương thức tổ chức thực hiện PBGDPL; tuyên truyền kịp thời, thường xuyên nội dung pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; góp phần thực hiện nếp sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật của cán bộ và nhân dân.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước.
- Huy động mọi nguồn lực tham gia vào công tác tuyên truyền, PBGDPL.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến hết năm 2015, công tác PBGDPL phấn đấu đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây :
a. 100% cán bộ, công chức, viên chức, phóng viên, biên tập viên trở lên được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình; 100% cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nhân dân được trang bị kiến thức pháp luật về quốc phòng, an ninh và các quy định pháp luật khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cán bộ, chiến sĩ; trên 90% người dân được tuyên truyền pháp luật chung và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến từng nhóm dân cư theo các địa bàn và đối tượng khác nhau; 75% đồng bào dân tộc thiểu số được tuyên truyền pháp luật chung;
b. 95% doanh nghiệp, hợp tác xã được trang bị kiến thức pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế độ chính sách liên quan tới người lao động, 85% người lao động được tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền, nghĩa vụ của người lao động;
c. 100% thanh niên được tuyên truyền, PBGDPL liên quan trực tiếp tới đối tượng này.
d. 100% sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và doanh nghiệp nhà nước có tổ chức pháp chế, cán bộ pháp chế chuyên trách và cán bộ làm công tác PBGDPL; 100% xã, phường, thị trấn có đội ngũ tuyên truyền viên PBGDPL.
đ. 100% cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp thực hiện công tác PBGDPL, tổ trưởng Tổ hoà giải ở cơ sở; giáo viên giảng dạy môn pháp luật trong các trường học và đội ngũ cộng tác viên tuyên truyền, PBGDPL, phóng viên, biên tập viên được bồi dưỡng lý luận chính trị, pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL.
e. Tỷ lệ hoà giải thành đạt từ 90% trở lên; 100% sở, ngành, đoàn thể, trường học, đơn vị vũ trang, 60 % doanh nghiệp có tủ sách pháp luật.
g. Mỗi huyện, thị xã, thành phố thành lập ít nhất 02 Câu lạc bộ pháp luật điểm.
1. Tuyên truyền, phổ biến kịp thời, đầy đủ chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến cán bộ và nhân dân trong toàn tỉnh, tập trung cho các nhóm đối tượng: cán bộ, công chức, viên chức; đồng bào dân tộc thiểu số; chiến sĩ trong lực lượng vũ trang; thanh thiếu niên; doanh nghiệp, hợp tác xã, người lao động trong các đơn vị kinh doanh.
Nội dung tuyên truyền lựa chọn phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, tập trung tuyên truyền văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống cán bộ, nhân dân và những văn bản quy phạm pháp luật mới được Quốc hội và các cơ quan nhà nước ban hành.
2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức tuyên truyền, PBGDPL hiện có, tập trung vào các hình thức đang phát huy hiệu quả trên thực tế ở địa phương. Hướng mạnh công tác tuyên truyền, PBGDPL về cơ sở.
3. Củng cố bộ máy, tổ chức các cơ quan tuyên truyền, PBGDPL. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác tuyên truyền, PBGDPL từ tỉnh đến cơ sở, trú trọng kỹ năng nghiệp vụ tuyên truyền PBGDPL và trình độ lý luận của đội ngũ này.
4. Đảm bảo chế độ đãi ngộ thích hợp trong công tác tuyên truyền, PBGDPL phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác này.
5. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện của các sở, ban, ngành, sự tham gia tích cực của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, PBGDPL.
1. Đa dạng hoá nội dung, đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hình thức, biện pháp tuyên truyền, PBGDPL
Tuỳ từng đối tượng và địa bàn dân cư, việc tuyên truyền, phổ biến đảm bảo nội dung phong phú, đa dạng, được thực hiện bằng nhiều hình thức, biện pháp, trong đó chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên dịch tài liệu tuyên truyền sang các tiếng dân tộc thiểu số và tập trung vào các hình thức đang phát huy hiệu quả.
1.1 Tập trung tuyên truyền, giới thiệu những văn bản quy phạm pháp luật mới được Quốc hội và các cơ quan nhà nước ban hành giúp cho việc triển khai văn bản thống nhất, đồng bộ ở các cấp, các ngành và địa phương.
Chú trọng lựa chọn nội dung pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống, sản xuất, kinh doanh của các nhóm đối tượng là cán bộ; đồng bào dân tộc thiểu số; đối tượng thuộc diện chính sách; người dân thành phố, nông thôn; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang; thanh thiếu niên; doanh nghiệp, hợp tác xã, người lao động trong các đơn vị kinh doanh. Cụ thể gồm các nội dung : quyền và nghĩa vụ công dân; các chính sách an sinh xã hội, việc làm, chính sách đối với người có công, người khuyết tật, người được bảo trợ; pháp luật về đất đai, dân tộc, tôn giáo, khiếu nại, tố cáo; chính sách về ưu đãi đầu tư, sản xuất, kinh doanh, quyền nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động v.v..
1.2 Tăng cường hình thức tuyên truyền miệng tại các Hội nghị tuyên truyền của Báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên, các buổi sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật và các hoạt động khác. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến tận cơ sở, người dân. Đổi mới phương pháp theo hướng trao đổi, đối thoại, thảo luận, giải đáp những yêu cầu từ phía người được tuyên truyền nhằm nâng cao tính chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức pháp luật của người dân.
1.3 Phát huy hiệu quả tuyên truyền, PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm báo nói, báo viết, báo hình, các loại tạp chí, tập san, nội san pháp luật khác).
Sử dụng tối đa các phương tiện phát thanh, truyền hình trong việc phổ biến giáo dục pháp luật. Mở các chuyên mục mới, tăng thời lượng chuyên mục, bảo đảm chính xác về nội dung, hình thức thể hiện phong phú, hấp hẫn. Nâng cao tính định hướng, hướng dẫn dư luận xã hội khi phổ biến, thông tin tuyên truyền pháp luật.
Tăng số lượng và chất lượng các loại tài liệu pháp luật khác để hỗ trợ cho việc tuyên truyền, PBGDPL trên hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở.
1.4 Đa dạng hóa các loại tài liệu tuyên truyền, PBGDPL, bao gồm: sách, đề cương, bản tin, tập san, tờ gấp, pa nô, áp phích... Chú trọng tài liệu song ngữ dành cho đồng bào dân tộc thiểu số.
1.5 Phát huy vai trò hoạt động hoà giải ở cơ sở trong tuyên truyền, PBGDPL.
Kiện toàn, củng cố đội ngũ quản lý công tác hòa giải và hoà giải viên ở cơ sở.
Đổi mới công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hoà giải cho đội ngũ hoà giải viên, trú trọng đến hoà giải viên là người dân tộc thiểu số.
Định kỳ cung cấp tài liệu, tổ chức giao lưu, hội thi tạo điều kiện thuận lợi cho các hoà giải viên gặp gỡ, trao đổi và học tập kinh nghiệm.
1.6 Đẩy mạnh quản lý, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng tài liệu từ Tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn và ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học rà soát, cập nhật, bổ sung sách pháp luật phổ thông, sách hỏi đáp pháp luật; xây dựng phong trào đọc sách trong nhân dân, cán bộ, học sinh, sinh viên. Tăng cường luân chuyển sách pháp luật giữa Tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn và điểm Bưu điện văn hoá xã, nhà văn hoá khu phố, thôn. Xây dựng Túi sách pháp luật ở từng thôn, bản đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân ở cơ sở.
1.7 Tăng cường PBGDPL thông qua hoạt động của các loại hình Câu lạc bộ pháp luật.
Đẩy mạnh việc thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Câu lạc bộ pháp luật. Đổi mới hoạt động theo hướng sinh hoạt pháp luật theo chuyên đề, trao đổi, giải đáp những tình huống từ thực tiễn.
Đảm bảo kinh phí một phần từ nguồn ngân sách nhà nước và trên cơ sở huy động tham gia đóng góp của các tổ chức, cá nhân để duy trì hoạt động của Câu lạc bộ.
Tiếp tục thực hiện lồng ghép nội dung pháp luật vào sinh hoạt của các loại hình Câu lạc bộ khác. Khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo pháp luật tham gia cộng tác trong việc tổ chức và sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật.
1.8 Đổi mới và đa dạng các hình thức thi tìm hiểu pháp luật, giao lưu, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ có lồng ghép nội dung pháp luật.
Tăng cường tổ chức và phát huy hiệu quả các cuộc thi viết, sấn khấu hoá, trên truyền hình, qua mạng Internet.
5 năm một lần, tổ chức Hội thi “Hoà giải viên giỏi ở cơ sở” và Hội thi “Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch” giỏi ở cả 2 cấp tỉnh và huyện.
Chú trọng lồng nghép nội dung pháp luật vào các loại hình sinh hoạt văn hoá truyền thống của địa phương, các buổi giao lưu, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ.
1.9 Phát triển các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, cung cấp văn bản pháp luật, sử dụng công nghệ thông tin trong PBGDPL.
Tăng cường kết hợp PBGDPL với trợ giúp pháp lý lưu động cho các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình trợ giúp pháp lý, trung tâm tư vấn pháp luật, tổ tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể xã hội khác. Tăng cường giải đáp pháp luật qua mạng viễn thông, Internet .
1.10 Đẩy mạnh các chương trình dạy và học pháp luật trong nhà trường, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong ý thức chấp hành pháp luật của học sinh, sinh viên.
1.11 Đẩy mạnh lồng ghép tuyên truyền thông qua các hoạt động thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước như qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và hoạt động thực thi công vụ khác của cơ quan nhà nước.
1.12 Tuyên truyền, PBGDPL thông qua việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, làng, bản, tổ dân phố, quy chế cơ quan, điều lệ các tổ chức đoàn thể xã hội. Phát động các đợt cao điểm, tháng cao điểm thực hiện, chấp hành phát luật. Xây dựng các điểm sáng về chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư.
2. Kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác tuyên truyền, PBGDPL
2.1 Củng cố nguồn nhân lực trong công tác tuyên truyền, PBGDPL
- Thống kê, rà soát nguồn nhân lực làm công tác tuyên truyền, PBGDPL trong toàn tỉnh, phân loại theo nhóm, trình độ; xây dựng các tiêu chí cụ thể giữa các nhóm; xác định cơ cấu hợp lý giữa các địa bàn.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý trong lĩnh vực tuyên truyền, PBGDPL theo hướng chuyên nghiệp, nâng cao trình độ, nghiệp vụ PBGDPL. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp các cấp, bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn về pháp luật làm công tác tư pháp.
- Củng cố thường xuyên đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật của các cơ quan, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở, đội ngũ hoà giải viên, đặc biệt là mạng lưới cộng tác viên PBGDPL ở cơ sở. Đảm bảo lực lượng phóng viên, biên tập viên của các cơ quan thông tin đại chúng làm công tác tuyên truyền, PBGDPL. Thu hút đội ngũ tư vấn viên pháp luật, trợ giúp viên pháp lý và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác chuyên ngành khác tham gia PBGDPL. Đặc biệt quan tâm, thu hút người dân tộc, người biết tiếng dân tộc tham gia làm công tác tuyên truyền, PBGDPL.
- Thành lập tổ chức pháp chế ngành, bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách và cán bộ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở tất cả các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, doanh nghiệp của nhà nước.
2.2 Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý và nghiệp vụ PBGDPL
a. Hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng, tập huấn:
- Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ làm công tác PBGDPL và dự báo bổ sung nguồn nhân lực.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn nguồn nhân lực PBGDPL, đưa công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL là một nội dung trong chương trình, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, hàng năm của các sở, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp. Trú trọng kế hoạch phối hợp liên ngành giữa cơ quan Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể khác trong việc đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ PBGDPL.
b. Các hoạt động tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ PBGDPL
- Nâng cao trình độ lý luận chính trị: đưa đội ngũ cán bộ chuyên về công tác PBGDPL là đối tượng thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị tại các trường, trung tâm chính trị theo định kỳ.
- Bồi dưỡng chuyên môn pháp lý: thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn pháp lý dưới các hình thức hội nghị, hội thảo, lớp học, tập huấn, cung cấp tài liệu, nhằm cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn đảm bảo phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và vị trí công tác của đội ngũ làm công tác tuyên truyền, PBGDPL.
- Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL: Định kỳ tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ làm công tác PBGDPL, những người thực hiện PBGDPL thông qua hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình hoặc lồng ghép PBGDPL với các hoạt động xã hội khác. Đồng thời lồng ghép với các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị, tổ chức .
Cải tiến nội dung, phương pháp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ. Đa dạng hóa mô hình, phương pháp bồi dưỡng theo hướng gắn lý thuyết với thực tế, chủ động, tích cực, kết hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ; bồi dưỡng theo phương pháp nghiên cứu tình huống, trao đổi kinh nghiệm, giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức: thường xuyên tổ chức các hoạt động hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; gắn việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức công vụ. Xây dựng, thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong thực thi công vụ.
c. Xây dựng nguồn tài liệu nghiệp vụ PBGDPL: biên soạn các loại tài liệu dưới nhiều hình thức phù hợp để bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ PBGDPL có chất lượng như sách, cẩm nang, đề cương v.v..
3. Tăng cường hiệu qủa hoạt động quản lý, tổ chức công tác tuyên truyền, PBGDPL
Thường xuyên củng cố hệ thống cơ quan tư pháp các cấp; củng cố, kiện toàn Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL tỉnh, Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL các huyện, thị xã, thành phố và Ban tuyên truyền PBGDPL xã, phường, thị trấn, thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp, Ban tuyên truyền.
Định kỳ tổ chức các cuộc họp Hội đồng phối hợp, Ban tuyên truyền. Phát huy trách nhiệm và hiệu quả công tác PBGDPL của các ngành thành viên Hội đồng phối hợp, Ban tuyên truyền.
Thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra việc tổ chức thực hiện tuyên truyền, PBGDPL ở các cấp, ngành, đoàn thể. Tổ chức sơ kết thực hiện hàng năm và theo giai đoạn nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện. Kết thúc giai đoạn, tiến hành tổng kết thực hiện Đề án, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm làm cơ sở thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
Kịp thời khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc; phát hiện và nhân rộng các điển hình trong việc tuyên truyền, PBGDPL, trú trọng các tập thể, cá nhân ở cơ sở, là người dân tộc thiểu số.
1) Các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện lồng ghép kinh phí các chương trình, dự án; kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện công tác tuyên truyền, PBGDPL theo quy định.
2) Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện một số chính sách như sau:
- Chi hỗ trợ hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL cấp tỉnh, huyện, Ban tuyên truyền PBGDPL cấp xã với mức cụ thể: Hội đồng phối hợp tỉnh 60 triệu đồng/năm; Hội đồng phối hợp cấp huyện 20 triệu đồng/đơn vị/năm; Ban tuyên truyền cấp xã 02 triệu đồng/xã/năm.
- Chi hỗ trợ thù lao cho hoà giải viên cơ sở: 01 triệu đồng/xã/năm.
(Mức hỗ trợ cho 01 vụ hoà giải thành từ 15.000 đồng đến 25.000 đồng).
- Chi hỗ trợ thù lao cho tuyên truyền viên cấp xã: 01 triệu đồng/xã/năm.
(Mức hỗ trợ cho tuyên truyền viên là 50.000 đồng/buổi).
- Chi hỗ trợ hoạt động của các Câu lạc bộ pháp luật (mỗi huyện được hỗ trợ kinh phí hoạt động cho 2 Câu lạc bộ): Hỗ trợ hoạt động năm đầu tiên thành lập là 03 triệu đồng/Câu lạc bộ, hỗ trợ hoạt động các năm tiếp theo là 1,5 triệu đồng/Câu lạc bộ/năm.
- Chi hỗ trợ củng cố tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn: 01 triệu đồng/xã/năm.
- Chi hỗ trợ công tác tuyên truyền, PBGDPL cho 05 tổ chức chính trị - xã hội (gồm: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên CSHCM tỉnh): 10 triệu đồng/đơn vị/năm.
- Chi hỗ trợ cho công tác tuyên truyền của cơ quan tư pháp cấp tỉnh: tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, thi hoà giải viên giỏi, thi cán bộ Tư pháp - Hộ tịch giỏi, chi tổ chức các khoá bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, chi cho công tác sơ kết, tổng kết thi đua khen thưởng và chi thực hiện các chế độ chính sách khác theo quy định về công tác PBGDPL được thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể hàng năm và khả năng ngân sách, bảo đảm sử dụng kinh phí theo đúng chế độ, hiệu quả, tiết kiệm.
1. Năm 2010: Các sở, ngành, các cấp, tổ chức, đoàn thể xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án ở cấp, đơn vị mình; triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
2. Từ năm 2011 đến năm 2014: Triển khai các nội dung của Đề án. Năm 2013 tổ chức sơ kết đánh giá kết quả 3 năm thực hiện Đề án và đề xuất các giải pháp để hoàn thành mục tiêu Đề án.
3. Năm 2015: Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án, rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết để triển khai tốt công tác tuyên truyền, PBGDPL trong giai đoạn tiếp theo.
1. Sở Tư pháp
- Chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện Đề án được phê duyệt. Hàng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện tại địa phương; trực tiếp điều hành, phối hợp liên ngành tổ chức thực hiện Đề án, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và đạt các mục tiêu đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành rà soát nguồn nhân lực trong công tác tuyên truyền, PBGDPL; khảo sát nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ PBGDPL;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng xây dựng văn bản liên ngành chỉ đạo, hướng dẫn về bố trí cán bộ làm công tác pháp chế và PBGDPL của sở, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh, báo cáo viên cấp huyện; thành viên Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL cấp tỉnh, huyện; tổ trưởng tổ hoà giải ở cơ sở, đội ngũ tư vấn viên pháp luật, trợ giúp viên pháp lý, cán bộ, công chức làm công tác chuyên ngành khác tham gia PBGDPL ở cấp tỉnh và các doanh nghiệp, hợp tác xã trong tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, PBGDPL dưới các hình thức, biện pháp theo nội dung, giải pháp thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xuất bản tài liệu truyên truyền phục vụ cho Đề án. Bổ sung sách, tài liệu pháp luật cho Tủ sách pháp luật ở cơ sở.
- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết hàng năm, sơ kết theo giai đoạn và tổng kết thực hiện Đề án; khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác tuyên truyền, PBGDPL.
2. Các sở, ngành, đoàn thể
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, ngành, đoàn thể của tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án, đáp ứng nhiệm vụ chính trị của ngành, đơn vị:
- Thành lập tổ chức pháp chế ngành, bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách và cán bộ làm công tác PBGDPL.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực quản lý, tuyên truyền, PBGDPL cho cán bộ, công chức trong ngành, đơn vị và các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý.
- Thành lập, sử dụng có hiệu quả Tủ sách pháp luật tại đơn vị.
- Hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch và đảm bảo kinh phí từ nguồn ngân sách để thực hiện công tác tuyên truyền, PBGDPL.
2.1- Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ kinh phí cho các cấp, sở, ngành, đơn vị thực hiện Đề án.
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh có chính sách khuyến khích, thu hút huy động các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp cho hoạt động PBGDPL.
2.2- Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo việc xây dựng, nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục thông tin, phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chỉ đạo việc củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên của các cơ quan thông tin đại chúng. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ báo chí bảo đảm tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
2.3- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở đưa nội dung pháp luật tới nhân dân thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, lễ hội, hội thi, hội diễn, sinh hoạt nhà văn hóa, câu lạc bộ, lồng ghép pháp luật thông qua các câu lạc bộ văn hóa, thể thao, du lịch nhân các ngày lễ lớn của đất nước.
- Tăng cường tuyên truyền, biểu dương các điểm sáng chấp hành pháp luật, đấu tranh bài trừ mê tín, các hủ tục, bạo lực gia đình, tệ nạn xã hội, các hiện tượng không lành mạnh trong lối sống và sinh hoạt văn hóa.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ PBGDPL cho cán bộ văn hóa cơ sở công tác trong các đội thông tin lưu động, đội chiếu bóng lưu động và hệ thống nhà văn hóa, trung tâm văn hóa.
2.4- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác PBGDPL về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động cho doanh nghiệp, các chính sách pháp luật đối với người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp.
2.5- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác PBGDPL cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý. Tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn, đồng bào vùng sâu, vùng xa.
2.6- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo công tác giảng dạy pháp luật trong nhà trường, đưa nội dung giáo dục pháp luật phù hợp vào tất cả các cấp học, trình độ đào tạo. Lựa chọn nội dung pháp luật hợp lý có hệ thống và bảo đảm hiệu quả thiết thực.
- Bổ sung và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên bộ môn giáo dục công dân, xây dựng chính sách đào tạo, bổ sung, bồi dưỡng chuẩn hóa và có chế độ đãi ngộ phù hợp với đội ngũ giáo viên giáo dục công dân.
2.7- Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật các doanh nghiệp, hợp tác xã.
2.8- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn công tác PBGDPL trong lực lượng vũ trang.
2.9- Báo Yên Bái, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh: Tiếp tục củng cố, đẩy mạnh các chuyên trang, chuyên mục thông tin phổ biến pháp luật phục vụ cho cán bộ và nhân dân.
2.10- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn việc tuyên truyền, PBGDPL cho cán bộ và nhân dân thông qua các hoạt động điều tra, truy tố xét xử; quan tâm tổ chức các phiên tòa xét xử lưu động; làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân về phương pháp, kỹ năng tuyên truyền, PBGDPL.
2.11- Ban Dân tộc: Chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý. Tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Trường Chính trị tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên chủ động phối hợp với các cơ quan nhà nước, tích cực vận động nhân dân tự giác tìm hiểu pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, đẩy mạnh giám sát các hoạt động thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, kiến nghị xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo phối hợp các chương trình giáo dục lý luận chính trị với chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan thành viên chỉ đạo thực hiện các nội dung của Đề án.
Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho lực lượng báo cáo viên tuyên huấn của Đảng.
6. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đoàn thể triển khai thực hiện Đề án ở cấp mình. Củng cố, kiện toàn và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL cùng cấp.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, PBGDPL dưới các hình thức, biện pháp phù hợp: thực hiện chuyên mục pháp luật trên sóng phát thanh của Đài Truyền thanh - Truyền hình, chỉ đạo tăng cường PBGDPL thông qua hoạt động của các loại hình Câu lạc bộ pháp luật, các hình thức thi tìm hiểu pháp luật, giao lưu, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ có lồng ghép nội dung pháp luật.
- Tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ tuyên truyền viên cấp xã, cộng tác viên, hòa giải viên ở cơ sở; cán bộ làm công tác PBGDPL tại các ban, đoàn thể, giáo viên giảng dạy bộ môn pháp luật trong các trường học và các đội ngũ khác ở cấp huyện.
- Đảm bảo kinh phí hàng năm cho công tác tuyên truyền, PBGDPL.
- Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án; khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác tuyên truyền, PBGDPL.
7. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án ở cấp mình. Củng cố, kiện toàn và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của Ban tuyên truyền, PBGDPL; xây dựng, kiện toàn đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên PBGDPL ở cơ sở.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, PBGDPL dưới các hình thức, biện pháp phù hợp: Tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh, tổ chức các hội nghị tuyên truyền pháp luật tại tổ dân phố, thôn, xóm, khu dân cư, phối hợp lồng nghép tuyên truyền tại các buổi sinh hoạt văn hóa cộng đồng, lễ hội… Thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động các Câu lạc bộ pháp luật. Củng cố, kiện toàn và đẩy mạnh hiệu quả khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật.
- Bảo đảm kinh phí hàng năm cho công tác tuyên truyền, PBGDPL.
- Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án; khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác tuyên truyền, PBGDPL.
VIII- HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỀ ÁN
Đề án được triển khai thực hiện theo đúng tiến độ thời gian, nội dung và mục tiêu đề ra sẽ đem lại những hiệu quả thiết thực về kinh tế, xã hội của địa phương. Cụ thể:
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, cán bộ tư pháp góp phần củng cố các cơ quan tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
Đẩy mạnh tuyên truyền, PBGDPL về lĩnh vực tư pháp, hoạt động của các cơ quan tư pháp; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia vào công tác tuyên truyền, PBGDPL; tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với công tác tư pháp nói chung và công tác tuyên truyền, PBGDPL nói riêng, hướng đến xây dựng một nền tư pháp vững mạnh, toàn diện.
Tạo nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL với cơ cấu hợp lý, có năng lực chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, giỏi nghiệp vụ PBGDPL, có bản lĩnh chính trị và tâm huyết với công tác PBGDPL, đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước.
Tăng cường hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, PBGDPL tại các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, đơn vị vũ trang; đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên ở cơ sở nhằm tạo ra bước chuyển biến mới và xã hội hóa ngày càng cao trong công tác PBGDPL, đồng thời đưa công tác PBGDPL hướng mạnh về cơ sở.
Nâng cao trình độ dân trí nói chung và hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật nói riêng của cán bộ và nhân dân đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, qua đó xây dựng thói quen, nếp sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật trong cán bộ và nhân dân, góp phần giữ vững ổn định, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, đồng thời tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, góp phần phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Quyết định 554/QĐ-TTg năm 2014 thành lập Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam trực thuộc Bộ Xây dựng Ban hành: 18/04/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 270/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án "Chương trình Đối tác đổi mới sáng tạo Việt Nam - Phần Lan giai đoạn II" sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Phần Lan Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 20/02/2014
Quyết định 270/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2050 Ban hành: 31/01/2013 | Cập nhật: 02/02/2013
Quyết định 270/QĐ-TTg năm 2011 bổ nhiệm lại ông Nguyễn Minh Hồng giữ chức Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 26/02/2011
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND ban hành quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Bạc Liêu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 27/01/2010
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND ban hành Quy định về chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 22 ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 24/03/2010
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2008 Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND quy định chế độ khen thưởng cho học sinh, sinh viên giỏi, giáo viên và cán bộ quản lý có học sinh giỏi Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ mai táng phí cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đảng, đoàn thể và các đối tượng chính sách khi từ trần do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 09/03/2010
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với 13 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% của huyện Lục Ngạn đến năm 2015 Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND về đặt tên đường và tên công trình công cộng trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND về quy hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 21/05/2015
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 17/12/2009 | Cập nhật: 25/03/2010
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND về chương trình hoạt động giám sát chuyên đề năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND phê duyệt giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2009 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2010 của tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 12/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND về dự toán và phương án phân bổ ngân sách tỉnh Bến Tre năm 2010 Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND về Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 Ban hành: 16/12/2009 | Cập nhật: 15/09/2015
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND bảng giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Quyết định 1928/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” Ban hành: 20/11/2009 | Cập nhật: 25/11/2009
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND về bố trí và quy định mức trợ cấp đối với công tác viên hoạt động công tác xã hội ở các thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND về đặt tên đường, công trình công cộng và điều chỉnh độ dài một số đường thuộc địa bàn thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 05/10/2009 | Cập nhật: 26/06/2015
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND về huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Vân Phong giai đoạn từ năm 2010 - 2014 Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 24/09/2015
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND về thành lập Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục- Lao động xã hội tỉnh Quảng Trị Ban hành: 30/07/2009 | Cập nhật: 30/09/2015
Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009 – 2020 Ban hành: 16/07/2009 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 554/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012” Ban hành: 04/05/2009 | Cập nhật: 09/05/2009
Quyết định 270/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012 Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 11/03/2009
Quyết định 554/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 15/05/2008 | Cập nhật: 19/05/2008
Quyết định 270/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 11/03/2008
Quyết định 37/2008/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 . Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 14/03/2008
Quyết định 212/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 Ban hành: 16/12/2004 | Cập nhật: 19/09/2011