Quyết định 05/2016/QĐ-UBND Quy định về Giải thưởng văn học nghệ thuật Côn Sơn - Hải Dương
Số hiệu: | 05/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành: | 08/04/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2016/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 8 tháng 4 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT CÔN SƠN - HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010; Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Giải thưởng văn học nghệ thuật Côn Sơn - Hải Dương.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2016 và thay thế Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về Giải thưởng văn học nghệ thuật Côn Sơn - Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT CÔN SƠN - HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số ....../2016/QĐ-UBND ngày... tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Giải thưởng Văn học nghệ thuật Côn Sơn - Hải Dương là giải thưởng cao nhất về lĩnh vực văn học, nghệ thuật tỉnh Hải Dương, nhằm biểu dương tài năng, cống hiến của văn nghệ sĩ trong lao động sáng tạo; động viên khích lệ các tác giả tích cực sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng quê hương, đất nước giàu đẹp văn minh.
2. Đối tượng xét thưởng
Tất cả các tác phẩm văn học, nghệ thuật có nội dung phản ánh về quê hương, đất nước và con người Việt Nam trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, do những tác giả là người Hải Dương đang sinh sống, học tập, làm việc tại tỉnh Hải Dương hoặc đang là hội viên Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Hải Dương sáng tác, đều được tham dự giải.
Tác phẩm viết về Hải Dương của tác giả ngoài tỉnh và tác giả người Hải Dương đang sinh sống, học tập và làm việc ngoài tỉnh, được tham dự, hưởng ứng giải thưởng và được tặng thưởng riêng cho các tác phẩm xuất sắc.
Điều 2. Nguyên tắc khen thưởng
1. Thời hạn xét thưởng: Giải thưởng Văn học nghệ thuật Côn Sơn - Hải Dương được xét tặng 05 năm một lần.
2. Việc xét tặng phải bảo đảm công khai, chính xác, công bằng, khách quan và khoa học.
Điều 3. Số lượng tác phẩm tham gia xét thưởng
Một tác giả có thể tham dự nhiều loại hình khác nhau (theo quy định tại Điều 6), trong một loại hình, chỉ được tham dự một đơn vị tác phẩm.
Điều 4. Điều kiện tác phẩm tham gia xét thưởng
1. Chỉ xét chọn những tác phẩm đã được phổ biến qua xuất bản, triển lãm, biểu diễn, phát thanh truyền hình... từ cấp tỉnh trở lên; đối với tác phẩm kiến trúc, phải là những đồ án đã được sử dụng và công trình xây dựng theo đồ án đó đã hoàn thành.
2. Tác phẩm dự giải phải có căn cứ cụ thể về thời gian được phổ biến, thể hiện và phải được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản.
3. Thời gian phổ biến tác phẩm trong vòng 05 năm, tính từ khi kết thúc việc nhận tác phẩm của giải lần trước, cho đến khi nhận tác phẩm của giải lần kế sau.
4. Tác giả phải có văn bản đề nghị tham gia dự giải văn học nghệ thuật Côn Sơn - Hải Dương, trong đó ghi rõ tên, thể loại, thời gian, cơ quan xuất bản, phổ biến của các tác phẩm dự giải. Trường hợp đặc biệt, người thân của tác giả có thể gửi thay, nhưng phải theo đúng quy định của pháp luật và nội dung Quy định này.
Điều 5. Loại hình tác phẩm tham gia xét thưởng
1. Văn xuôi: Truyện, tiểu thuyết, bút ký.
2. Thơ: Thơ trữ tình, trường ca, truyện thơ.
3. Nghiên cứu, lý luận, phê bình văn học nghệ thuật.
4. Văn học - nghệ thuật sáng tác cho thiếu nhi.
5. Sưu tầm - biên soạn tác phẩm văn học dân gian, dịch thuật.
6. Sân khấu: Kịch nói, chèo, tuồng, cải lương, kịch thơ, kịch hát, kịch hình thể; Kịch bản: Kịch bản chuyển thể, kịch bản phóng tác, đạo diễn, vai diễn.
7. Điện ảnh: Phim truyện nhựa, phim truyện truyền hình; Kịch bản: Kịch bản chuyển thể, kịch bản phóng tác, đạo diễn, thiết kế mỹ thuật, quay phim, vai diễn…
8. Nhiếp ảnh: Tác phẩm ảnh nghệ thuật.
9. Âm nhạc: Ca khúc, nhạc không lời, giao hưởng, hợp xướng, nhạc cho bộ phim truyện, phim truyện truyền hình, nhạc cho vở diễn sân khấu.
10. Mỹ thuật: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, mỹ thuật ứng dụng.
11. Kiến trúc: Đồ án thiết kế công trình, đồ án quy hoạch.
Điều 6. Đơn vị tác phẩm tham gia xét thưởng
1. Đối với văn học: Văn xuôi, thơ, nghiên cứu, lý luận - phê bình, văn học dân gian, dịch thuật đều phải là một tập hoặc một bộ (tập thơ, tập truyện, tập hoặc bộ tiểu thuyết, tập ký, tập nghiên cứu, tập lý luận - phê bình, dịch thuật), không nhận các tuyển tập.
2. Đối với các loại hình nghệ thuật a) Sân khấu, điện ảnh:
- Kịch bản (Sân khấu, điện ảnh): Là một kịch bản dài biểu diễn từ 105 phút trở lên hoặc 03 kịch bản ngắn, mỗi kịch bản biểu diễn từ 35 phút trở lên. Nếu là kịch bản chuyển thể, phóng tác phải là đồng tác giả hoặc được tác giả kịch bản cho phép chuyển thể, phóng tác.
- Đạo diễn: 01 bộ phim, 01 vở diễn dài 105 phút trở lên, hoặc 03 bộ phim, vở diễn, vở diễn ngắn (mỗi vở, bộ phim từ 35 phút trở lên).
- Vai diễn: Trong 01 bộ phim, 01 vở diễn dài (105 phút trở lên).
b) Âm nhạc: 03 ca khúc, 01 bản giao hưởng, 01 bản hợp xướng; phần nhạc của 01 vở diễn, 01 bộ phim dài (105 phút trở lên) hoặc phần nhạc của 03 bộ phim, 03 vở diễn ngắn (mỗi vở, bộ phim từ 35 phút trở lên).
c) Nhiếp ảnh: Bộ 05 bức ảnh nghệ thuật.
d) Mỹ thuật: Bộ 03 tác phẩm (tranh, phù điêu, tượng….).
đ) Kiến trúc: Đồ án thiết kế cho 01 công trình xây dựng hoặc một đồ án quy hoạch. Trong đó, các hạng mục nằm trong một chỉnh thể thống nhất.
Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, cơ quan thường trực Giải thưởng Văn học nghệ thuật Côn Sơn - Hải Dương hướng dẫn cụ thể về quy cách, số lượng, chất liệu cho từng thể loại văn học, nghệ thuật tham dự giải thưởng.
Điều 7. Tiêu chuẩn của tác phẩm đoạt giải và thang điểm chấm giải
Giải thưởng Văn học nghệ thuật Côn Sơn - Hải Dương được tính theo thang điểm 100. Tác phẩm đoạt giải phải đạt được các tiêu chuẩn sau:
1. Có giá trị cao về nội dung: Phản ánh chân thực cuộc sống, con người Việt Nam trong lao động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Có tư tưởng tiến bộ, tình cảm trong sáng, thể hiện tình yêu tha thiết với quê hương đất nước (40 điểm).
2. Có tính nghệ thuật cao: Độc đáo, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc; sinh động, hấp dẫn công chúng (30 điểm).
3. Có tác dụng góp phần nâng cao nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh và năng lực thẩm mỹ cho nhân dân, phục vụ đắc lực sự nghiệp bảo vệ và xây dựng quê hương, đất nước (30 điểm).
Điều 8. Cơ cấu giải thưởng cho mỗi loại hình
a) Giải A: 01 giải; b) Giải B: 02 giải; c) Giải C: 03 giải;
d) Giải Khuyến khích: 05 giải.
- Giải A: Trao cho tác phẩm đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 ở mức xuất sắc, tiêu biểu cả về nội dung và hình thức nghệ thuật, đạt điểm trung bình từ 95 điểm trở lên.
- Giải B: Trao cho những tác phẩm đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7, đạt điểm trung bình từ 85 điểm trở lên.
- Giải C: Trao cho những tác phẩm đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7, đạt điểm trung bình từ 75 điểm trở lên.
- Giải khuyến khích: Trao cho những tác phẩm đạt điểm trung bình từ 65 điểm trở lên.
(Điểm trung bình của mỗi tác phẩm là điểm trung cộng của các thành viên Ban giám khảo).
1. Việc xét, trao các giải thưởng nói trên phụ thuộc vào chất lượng thực tế của các tác phẩm dự giải ở mỗi loại hình, không nhất thiết phải trao đủ cơ cấu giải.
2. Tác giả đạt nhiều giải thưởng thuộc nhiều loại hình khác nhau, được nhận tất cả các giải đã đạt được.
Điều 10. Giá trị giải thưởng cho mỗi loại hình
1. Giải A: Được tặng Giấy chứng nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 25 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Giải B: Được tặng Giấy chứng nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Giải C: Được tặng Giấy chứng nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 15 lần mức lương tối thiểu chung.
4. Giải Khuyến khích: Được tặng Giấy chứng nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng bằng 10 lần mức lương tối thiểu chung.
HỘI ĐỒNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT THƯỞNG
1. Hội đồng xét thưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Cơ cấu Hội đồng, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (phụ trách Khối Văn hóa - xã hội);
b) Các Phó chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh (Phó thường trực); Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Các thành viên: Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ); Tổng biên tập Tạp chí Văn nghệ Hải Dương và Trưởng phòng Khoa giáo - Văn xã thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng: Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng xét thưởng, có nhiệm vụ:
- Tổ chức tuyên truyền, vận động các văn nghệ sỹ, tác giả tham gia sáng tác về quê hương, đất nước và con người Hải Dương;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng và trao các giải thưởng;
- Tổ chức nhận, bảo quản các tác phẩm dự giải thưởng;
- Bảo đảm cơ sở vật chất để Ban Sơ khảo làm việc và báo cáo kết quả lên Hội đồng xét thưởng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban giám khảo gồm: Ban Sơ khảo và Ban Chung khảo.
1. Ban Sơ khảo: Gồm 05 thành viên:
a) Trưởng ban: Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh.
b) Các Phó trưởng ban: Các Phó Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật tỉnh.
c) Các Ủy viên: Trưởng, phó các ban chuyên môn thuộc Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh (theo từng loại hình).
Ban Sơ khảo chịu trách nhiệm trước Hội đồng xét tặng giải thưởng thưởng về toàn bộ nhiệm vụ được giao.
2. Ban Chung khảo có 15 thành viên, gồm: 07 thành viên của Hội đồng xét thưởng và 08 văn nghệ sĩ có trình độ chuyên môn, có uy tín tại các Hội chuyên ngành văn học nghệ thuật Trung ương ở mỗi loại hình.
Điều 13. Nguyên tắc làm việc của Ban Giám khảo
1. Ban Giám khảo làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện nhiệm vụ theo nguyên tắc bỏ phiếu kín; tác phẩm đạt giải phải được ít nhất 2/3 tổng số phiếu đồng ý của các thành viên Ban Giám khảo.
2. Trình tự thực hiện: Ban Sơ khảo chấm, bỏ phiếu (theo từng thể loại) sau đó chuyển kết quả về Ban Chung khảo. Ban Chung khảo chấm, bỏ phiếu cho điểm các tác phẩm và chuyển kết quả về Hội đồng xét tặng giải thưởng. Hội đồng xét tặng giải thưởng căn cứ điểm của các tác phẩm để xác định tác phẩm đạt giải.
Điều 14. Trình tự xét tặng giải thưởng
1. Việc xét tặng Giải thưởng Văn học nghệ thuật Côn Sơn - Hải Dương được thực hiện qua hai vòng chấm (chấm sơ khảo và chấm chung khảo).
2. Kết quả chấm Chung khảo được công bố trên Website của Hội Văn học nghệ thuật tỉnh; Tạp chí Văn nghệ Hải Dương; Báo Hải Dương; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong vòng 10 ngày.
Trường hợp có khiếu nại, nếu xét thấy có cơ sở thực tế thì Hội đồng xét thưởng có trách nhiệm xem xét, giải quyết trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về giải thưởng (Hội đồng xét thưởng không xem xét các khiếu nại sau thời gian 10 ngày, kể từ ngày công bố).
3. Thủ tục nhận hồ sơ để xét tặng giải thưởng:
a) Đơn đăng ký tham gia xét tặng giải thưởng Văn học nghệ thuật Côn Sơn - Hải Dương.
b) Tác phẩm:
- Đối với các loại hình thuộc khối văn học: 02 bản tác phẩm gốc;
- Đối với các loại hình: Mỹ thuật, nhiếp ảnh nộp tác phẩm gốc và 02 ảnh kích cỡ CP2 chụp tác phẩm;
- Đối với tác phẩm kiến trúc: Nộp bản thiết kế công trình, 02 ảnh CP2 chụp công trình đã được thi công và bản đồ án quy hoạch đã được phê duyệt;
- Đối với kịch bản sân khấu, điện ảnh: Nộp kịch bản, đĩa CD hoặc DVD vở diễn đã được dàn dựng;
- Đối với vở diễn, vai diễn, đạo diễn…: Nộp đĩa DVD hoặc CD vở diễn, vai diễn đã được dàn dựng;
- Đối với tác phẩm âm nhạc: Nộp bản nhạc, bản tổng phổ kèm theo đĩa CD hoặc DVD tác phẩm đã được thu âm, dàn dựng.
- Đối với các tác phẩm thuộc khối nghệ thuật: Tác giả phải nộp Giấy chứng nhận sử dụng, dàn dựng, công bố… kèm theo tác phẩm.
Điều 15. Kinh phí xét, tặng giải thưởng
Kinh phí xét, tặng giải thưởng được bảo đảm từ ngân sách tỉnh cấp qua Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, được sử dụng vào các nội dung công việc:
a) Tổ chức tuyên truyền về giải thưởng;
b) In ấn tài liệu phục vụ cho công tác chấm, xét và trao giải thưởng;
c) Tiền in phôi Giấy chứng nhận giải thưởng;
d) Tổ chức thu nhận tác phẩm đăng ký tham gia xét thưởng;
đ) Tổ chức công tác chấm, xét giải các tác phẩm;
e) Tổ chức lễ trao giải thưởng;
g) Tiền thưởng kèm theo tác phẩm đạt giải và tặng thưởng cho các tác phẩm tham gia, hưởng ứng giải.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Những hình thức xử lý vi phạm
1. Tác giả có tác phẩm dự giải phải thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về quyền tác giả và những nội dung liên quan đến tác phẩm dự giải theo Quy định này.
Trong khi chấm giải, nếu phát hiện có tác phẩm vi phạm thì tác phẩm đó bị loại khỏi danh sách dự giải; nếu phát hiện tác phẩm có vi phạm sau khi trao giải thì Hội đồng xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giải thưởng và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình chấm giải, nếu thành viên Ban Giám khảo vi phạm quy định về chấm giải thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ phải chịu các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện Quy định này./.
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về Quy định vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai, ba bánh và xe tương tự trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk do Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkLắk ban hành Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 03/02/2010
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về giải thưởng Văn học nghệ thuật Côn Sơn - Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 17/12/2009 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp công tác quản lý đê điều cho các cấp và tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 06/11/2010
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 10/05/2010
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức và chế độ chính sách đối với Ban Nông nghiệp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 17/12/2011
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiêu thức, tiêu chí, phân vị trí đất, phân loại đường phố để làm cơ sở định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 20/11/2009 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND ban hành quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản tỉnh Sơn La Ban hành: 05/10/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang Ban hành: 17/09/2009 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tỉnh Bình Phước giai đoạn 2009 – 2010 và đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/08/2009 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh Ban hành: 04/08/2009 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND Quy định về chế độ, chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009- 2010 trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 29/07/2009 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 17/04/2013
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 01/07/2009 | Cập nhật: 27/10/2009
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND Ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh Đồng Nai Ban hành: 17/06/2009 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 13/06/2009
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về quy định cơ cấu tổ chức, chế độ trang phục, phương tiện hoạt động của lực lượng Bảo vệ dân phố tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND đổi tên Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 10/11/2012
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 01/04/2009 | Cập nhật: 05/05/2011
Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về việc trợ cấp hàng tháng cho người già yếu, bị bệnh hiểm nghèo, gia đình không có khả năng thoát nghèo do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 03/02/2009