Quyết định 05/2007/QĐ-UBND về Quy chế đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 05/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Nguyễn Xuân Huế |
Ngày ban hành: | 25/01/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, điều ước quốc tế, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2007/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 25 tháng 01 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÓN TIẾP CÁC ĐOÀN KHÁCH NƯỚC NGOÀI ĐẾN THĂM, LÀM VIỆC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 02/2006/QĐ-UBND ngày 12/01/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Ngoại vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đón tiếp các Đoàn khách nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
ĐÓN TIẾP CÁC ĐOÀN KHÁCH NƯỚC NGOÀI ĐẾN THĂM, LÀM VIỆC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Quy chế này quy định các hoạt động lễ tân và nghi thức tổ chức đón tiếp các Đoàn khách nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi.
1. Các Đoàn khách nước ngoài qui định trong Quy chế này gồm các Đoàn đại biểu cấp cao Đảng - Nhà nước hoặc Đoàn đại biểu cấp cao Đảng - Chính phủ; Đoàn đại biểu cấp Bộ và cơ quan ngang Bộ, Đoàn đại biểu các cơ quan đại diện Ngoại giao nước ngoài; Đoàn đại biểu Quân sự nước ngoài; các tổ chức thuộc Liên hiệp quốc, các tổ chức quốc tế, các tổ chức Chính phủ và Phi Chính phủ nước ngoài; tổ chức, cá nhân, nhà đầu tư người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là các Đoàn khách nước ngoài) đến tỉnh thăm, làm việc, tìm hiểu cơ hội đầu tư và kinh doanh.
2. Các Sở, Ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh có nhu cầu đón tiếp, làm việc với các đoàn khách nước ngoài.
Điều 3. Việc đón tiếp các Đoàn cấp cao nước ngoài, ngoài việc áp dụng các quy định tại Quy chế này, cơ quan chủ trì đón tiếp phải phối hợp và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương.
Mục I. ĐÓN TIẾP CÁC ĐOÀN ĐẠI BIỂU CẤP CAO ĐẢNG - NHÀ NƯỚC HOẶC ĐOÀN ĐẠI BIỂU CẤP CAO ĐẢNG - CHÍNH PHỦ
1. Cơ quan chủ trì đón tiễn: Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón, tiễn Đoàn tại sân bay nếu đi bằng đường hàng không, tại địa giới tỉnh nếu đi bằng đường bộ, tại bến cảng nếu đi bằng đường thủy.
3. Thành phần đón, tiễn gồm: Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó phòng Lãnh sự - Lễ tân - Báo chí, Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón tiếp: Tặng hoa cho Trưởng đoàn và phu nhân (phu quân), tặng phẩm, trang trí cờ nước khách và cờ Việt Nam, khẩu hiệu chào mừng bằng tiếng Việt và tiếng nước khách hoặc tiếng Anh tại nơi đón tiếp, làm việc, nơi ở; bố trí xe cảnh sát giao thông dẫn đường; Bí thư Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiễn Đoàn tại nơi xe đỗ.
5. Hội đàm, tiếp xúc:
a) Bí thư Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì. Thành phần dự hội đàm phía tỉnh tương ứng với các thành viên chính thức của Đoàn.
b) Các cuộc tiếp xúc và tham quan khác tùy theo nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Chiêu đãi trọng thể:
Tỉnh ủy hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh mở tiệc chiêu đãi trọng thể. Thành phần dự tiệc chiêu đãi phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn. Về phía khách, mời các thành viên chính thức và các quan chức tùy tùng Đoàn.
Điều 5. Đón tiếp Nguyên thủ Quốc gia, Người đứng đầu Chính phủ, Phó Nguyên thủ quốc gia
1. Cơ quan chủ trì đón tiễn: Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón, tiễn Đoàn tại sân bay nếu đi bằng đường hàng không, tại địa giới tỉnh nếu đi bằng đường bộ, tại bến cảng nếu đi bằng đường thủy.
3. Thành phần đón, tiễn gồm: Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó phòng Lãnh sự - Lễ tân - Báo chí, Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón tiếp: Tặng hoa cho Trưởng đoàn và phu nhân (phu quân), tặng phẩm, trang trí cờ nước khách và cờ Việt Nam, khẩu hiệu chào mừng bằng tiếng Việt và tiếng nước khách hoặc tiếng Anh tại nơi đón tiếp, làm việc, nơi ở; bố trí xe cảnh sát giao thông dẫn đường; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiễn Đoàn tại nơi xe đỗ.
5. Hội đàm, tiếp xúc:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì. Thành phần dự hội đàm phía tỉnh tương ứng với các thành viên chính thức của Đoàn.
b) Các cuộc tiếp xúc và tham quan khác tùy theo nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Chiêu đãi trọng thể:
Uỷ ban nhân dân tỉnh mở tiệc chiêu đãi trọng thể. Thành phần dự tiệc chiêu đãi phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn. Về phía khách, mời các thành viên chính thức và các quan chức tùy tùng Đoàn.
1. Cơ quan chủ trì đón tiễn: Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón, tiễn Đoàn tại sân bay nếu đi bằng đường hàng không, tại địa giới tỉnh nếu đi bằng đường bộ, tại bến cảng nếu đi bằng đường thủy.
3. Thành phần đón, tiễn gồm: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh hoặc Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó phòng Lãnh sự - Lễ tân - Báo chí, Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón tiếp: Tặng hoa cho Trưởng đoàn và phu nhân (phu quân), tặng phẩm, trang trí cờ nước khách và cờ Việt Nam, khẩu hiệu chào mừng bằng tiếng Việt và tiếng nước khách hoặc tiếng Anh tại nơi đón tiếp, làm việc, nơi ở; bố trí xe cảnh sát giao thông dẫn đường; Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh tiễn Đoàn tại nơi xe đỗ.
5. Hội đàm, tiếp xúc:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì hội đàm. Thành phần dự hội đàm phía tỉnh tương ứng với các thành viên chính thức của Đoàn.
b) Các cuộc tiếp xúc và tham quan khác tùy theo nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Chiêu đãi trọng thể:
Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiệc chiêu đãi trọng thể. Thành phần dự tiệc chiêu đãi phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn. Về phía khách, mời các thành viên chính thức và các quan chức tùy tùng Đoàn.
Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì đón tiếp, làm việc và mời cơm thân mật Đoàn. Không tổ chức các nghi thức lễ tân ngoại giao. Trong từng trường hợp cụ thể, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể xem xét, bố trí đón, tiễn Đoàn tại địa giới hành chính hoặc nơi Đoàn đến, đi.
Điều 8. Đón tiếp Đoàn đại biểu cấp Bộ, do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương dẫn đầu
1. Cơ quan chủ trì đón tiễn: Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón, tiễn Đoàn tại sân bay nếu đi bằng đường hàng không, tại địa giới tỉnh nếu đi bằng đường bộ, tại bến cảng nếu đi bằng đường thủy.
3. Thành phần đón, tiễn gồm: Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó phòng Lãnh sự - Lễ tân - Báo chí Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón, tiếp: Tặng hoa cho Trưởng đoàn và phu nhân (phu quân), tặng phẩm, trang trí cờ nước khách và cờ Việt Nam, khẩu hiệu chào mừng bằng tiếng Việt và tiếng nước khách hoặc tiếng Anh tại nơi đón tiếp, làm việc; bố trí xe cảnh sát giao thông dẫn đường; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiễn Đoàn tại nơi xe đỗ.
5. Hội đàm, tiếp xúc:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì. Thành phần dự hội đàm phía tỉnh tương ứng với các thành viên chính thức của Đoàn.
b) Các cuộc tiếp xúc và tham quan khác tùy theo nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Chiêu đãi trọng thể: Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức tiệc chiêu đãi trọng thể. Thành phần dự tiệc chiêu đãi phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn. Về phía khách, mời các thành viên chính thức và các quan chức tùy tùng Đoàn.
Điều 9. Đón tiếp Đoàn đại biểu cấp Bộ, không do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương dẫn đầu
1. Cơ quan chủ trì đón tiễn: Sở Ngoại vụ.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón Đoàn tại nơi đến, tiễn Đoàn tại nơi xuất phát (nơi đi).
3. Thành phần đón, tiễn gồm: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó phòng Lãnh sự - Lễ tân - Báo chí và chuyên viên phụ trách lễ tân.
4. Nghi thức đón tiếp: Tặng hoa cho Trưởng đoàn và phu nhân (phu quân), tặng phẩm, trang trí cờ nước khách và cờ Việt Nam, khẩu hiệu chào mừng bằng tiếng Việt và tiếng nước khách hoặc tiếng Anh tại nơi làm việc; không bố trí xe cảnh sát giao thông dẫn đường; Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Ngoại vụ tiễn Đoàn tại nơi xe đỗ.
5. Hội đàm, tiếp xúc:
a) Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì. Thành phần phía tỉnh tương ứng với thành viên chính thức của Đoàn; lãnh đạo một số Sở, Ban ngành liên quan.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao nếu khách có nguyện vọng. Các cuộc tiếp xúc và tham quan khác tùy theo nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Mời cơm thân mật: Sở Ngoại vụ mời cơm thân mật, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh dự. Thành phần dự cơm thân mật phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn. Về phía khách, mời các thành viên chính thức của Đoàn.
Điều 10. Đón tiếp Đoàn Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, do Đại sứ dẫn đầu
1. Cơ quan chủ trì đón tiễn: Sở Ngoại vụ.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón Đoàn tại nơi đến làm việc, tiễn Đoàn tại nơi xuất phát (nơi đi).
3. Thành phần đón, tiễn gồm: Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó phòng Lãnh sự - Lễ tân - Báo chí, Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón tiếp: Tặng hoa cho Trưởng đoàn và phu nhân (phu quân), tặng phẩm, trang trí cờ nước khách và cờ Việt Nam, khẩu hiệu chào mừng bằng tiếng Việt và tiếng nước khách hoặc tiếng Anh tại nơi làm việc; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chia tay Đoàn tại nơi xe đỗ.
5. Hội đàm, tiếp xúc:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì. Thành phần dự hội đàm phía tỉnh gồm đại diện lãnh đạo một số ngành, lĩnh vực tương ứng với các thành viên của Đoàn.
b) Các cuộc tiếp xúc và tham quan khác tùy theo nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Mời cơm thân mật: Uỷ ban nhân dân tỉnh mời cơm thân mật. Thành phần dự cơm thân mật phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn. Về phía khách, mời các thành viên chính thức và các viên chức tùy tùng Đoàn.
Điều 11. Đón tiếp Đoàn Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, không do Đại sứ dẫn đầu
Sở Ngoại vụ chủ trì đón tiếp, làm việc tại trụ sở Sở Ngoại vụ; tặng hoa, quà lưu niệm và mời cơm thân mật Đoàn. Tổ chức các cuộc tiếp xúc hoặc tham quan tùy theo nội dung làm việc và nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Điều 12. Đón tiếp Đoàn Tổng Lãnh sự quán nước ngoài tại Việt Nam, do Tổng Lãnh sự dẫn đầu
1. Cơ quan chủ trì đón tiễn: Sở Ngoại vụ.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón Đoàn tại nơi đến làm việc, tiễn Đoàn tại nơi xuất phát (nơi đi).
3. Thành phần đón, tiễn gồm : Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó phòng Lãnh sự - Lễ tân - Báo chí, Chuyên viên phụ trách lễ tân.
4. Nghi thức đón tiếp: Tặng hoa cho Trưởng đoàn và phu nhân (phu quân), trang trí cờ nước khách và cờ Việt Nam, khẩu hiệu chào mừng bằng tiếng Việt và tiếng nước khách hoặc tiếng Anh tại nơi làm việc; Giám đốc Sở Ngoại vụ tiễn Đoàn tại nơi xe đỗ.
5. Hội đàm, tiếp xúc:
a) Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì. Thành phần phía tỉnh tương ứng với thành viên chính thức của Đoàn, lãnh đạo một số Sở, Ban ngành liên quan.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao nếu khách có nguyện vọng. Các cuộc tiếp xúc và tham quan khác tùy theo nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Mời cơm thân mật: Sở Ngoại vụ mời cơm thân mật, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh dự. Thành phần dự cơm thân mật phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn. Về phía khách, mời các thành viên chính thức của Đoàn.
Sở Ngoại vụ chủ trì đón tiếp, làm việc; tặng hoa, quà lưu niệm và mời cơm thân mật Đoàn. Tổ chức các cuộc tiếp xúc hoặc tham quan tùy theo nội dung làm việc và nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Điều 14. Đón tiếp Đoàn đại biểu quân sự, do Tổng Tư lệnh hoặc cấp tương đương dẫn đầu
1. Cơ quan chủ trì đón tiễn: Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón, tiễn Đoàn tại sân bay nếu đi bằng đường hàng không, tại địa giới tỉnh nếu đi bằng đường bộ, tại bến cảng nếu đi bằng đường thủy.
3. Thành phần đón, tiễn gồm: Chỉ huy trưởng, Chính uỷ hoặc Phó Chỉ huy trưởng, Phó Chính uỷ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó phòng Lãnh sự - Lễ tân - Báo chí, Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón tiếp: Tặng hoa cho Trưởng đoàn và phu nhân (phu quân), tặng phẩm, trang trí cờ nước khách và cờ Việt Nam, khẩu hiệu chào mừng bằng tiếng Việt và tiếng nước khách hoặc tiếng Anh tại nơi đón tiếp, làm việc; bố trí xe cảnh sát giao thông dẫn đường; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiễn Đoàn tại nơi xe đỗ.
5. Hội đàm, tiếp xúc:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì hội đàm. Thành phần dự hội đàm phía tỉnh tương ứng với thành viên chính thức của Đoàn.
b) Các cuộc tiếp xúc và tham quan khác tùy theo nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Chiêu đãi trọng thể:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức chiêu đãi trọng thể. Thành phần dự tiệc chiêu đãi phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn. Về phía khách, mời các thành viên chính thức và các quan chức tùy tùng Đoàn.
b) Trường hợp Đoàn khách có tàu quân sự và Chỉ huy tàu tổ chức tiệc chiêu đãi, chỉ có phía khách đọc diễn văn hoặc lời chúc rượu, lãnh đạo tỉnh không phát biểu đáp từ.
c) Các nghi thức ngoại giao khác thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng trên cơ sở phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế.
Điều 15. Đón tiếp Đoàn đại biểu quân sự, không do Tổng Tư lệnh hoặc cấp tương đương dẫn đầu
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ tổ chức đón tiếp. Chỉ huy trưởng, Chính uỷ hoặc Phó Chỉ huy trưởng, Phó Chính uỷ Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì hội đàm, mời cơm thân mật. Tùy theo tính chất, yêu cầu của từng trường hợp cụ thể, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức nghi lễ đón tiếp trên cơ sở phù hợp với quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng và thông lệ quốc tế.
1. Cơ quan chủ trì đón tiễn: Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón, tiễn Đoàn tại sân bay nếu đi bằng đường hàng không, tại địa giới tỉnh nếu đi bằng đường bộ, tại bến cảng nếu đi bằng đường thủy.
3. Thành phần đón, tiễn gồm: Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó phòng Lãnh sự- Lễ tân - Báo chí, Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón tiếp: Tặng hoa cho Trưởng đoàn và phu nhân (phu quân), tặng phẩm, trang trí cờ nước khách và cờ Việt Nam, khẩu hiệu chào mừng bằng tiếng Việt và tiếng nước khách hoặc tiếng Anh tại nơi đón tiếp, làm việc; bố trí xe cảnh sát giao thông dẫn đường; Bí thư Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiễn Đoàn tại nơi xe đỗ.
5. Hội đàm, tiếp xúc:
a) Bí thư Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì hội đàm. Thành phần dự hội đàm phía tỉnh tương ứng với thành viên chính thức của Đoàn.
b) Các cuộc tiếp xúc và tham quan khác tùy theo nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Chiêu đãi trọng thể:
Tỉnh ủy hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức chiêu đãi trọng thể. Thành phần dự tiệc chiêu đãi phía tỉnh có các thành viên tham gia hội đàm, đón tiễn. Về phía khách, mời các thành viên chính thức và các quan chức tùy tùng Đoàn.
Mục II. ĐÓN TIẾP CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ THUỘC LIÊN HIỆP QUỐC, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Đón tiếp các tổ chức quốc tế thuộc Liên hiệp quốc, do người đứng đầu Tổ chức dẫn đầu
1. Cơ quan chủ trì đón tiễn: Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Địa điểm đón, tiễn: Đón, tiễn Đoàn tại sân bay nếu đi bằng đường hàng không, tại địa giới tỉnh nếu đi bằng đường bộ, tại bến cảng nếu đi bằng đường thủy.
3. Thành phần đón, tiễn gồm: Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng hoặc Phó phòng Lãnh sự - Lễ tân - Báo chí, Sở Ngoại vụ.
4. Nghi thức đón tiếp: Tặng hoa cho Trưởng đoàn và phu nhân (phu quân), tặng phẩm, trang trí cờ Liên hiệp quốc và cờ Việt Nam, khẩu hiệu chào mừng bằng tiếng Việt và tiếng Anh tại nơi làm việc; bố trí xe cảnh sát giao thông dẫn đường; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiễn Đoàn tại nơi xe đỗ.
5. Hội đàm, tiếp xúc:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì hội đàm. Thành phần dự hội đàm phía tỉnh tương ứng với các thành viên chính thức của Đoàn.
b) Các cuộc tiếp xúc và tham quan khác tùy theo nguyện vọng của khách nhưng phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
6. Tiệc chiêu đãi: Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức tiệc chiêu đãi. Thành phần dự tiệc phía tỉnh có các thành viên tham dự hội đàm, đón tiễn. Về phía khách, mời các thành viên chính thức và các viên chức tùy tùng Đoàn.
Sở Ngoại vụ chủ trì đón tiếp, làm việc; tặng hoa, quà lưu niệm và mời cơm thân mật Đoàn. Tùy theo nội dung làm việc và trong từng trường hợp cụ thể, Sở Ngoại vụ xem xét, kiến nghị lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì tiếp, làm việc.
Điều 19. Đón tiếp các tổ chức Phi Chính phủ nước ngoài
Sở Ngoại vụ chủ trì đón tiếp và mời các Sở, Ban ngành, hội, đoàn thể liên quan cùng dự làm việc; không tổ chức lễ đón tiễn, không trang trí cờ và khẩu hiệu chào mừng tại nơi làm việc; tổ chức mời cơm thân mật. Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh dự cơm thân mật và tiếp xã giao nếu khách có nguyện vọng. Các quy định khác về lễ tân ngoại giao không áp dụng trong trường hợp này. Sau buổi làm việc, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo kết quả với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Mục III. ĐÓN TIẾP CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN, NHÀ ĐẦU TƯ
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐẾN TỈNH LÀM VIỆC, TÌM HIỂU CƠ HỘI ĐẦU TƯ, KINH DOANH
1. Cơ quan chủ trì đón tiếp: Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp xúc, trao đổi thông tin với nhà đầu tư nước ngoài đến thăm và tìm hiểu cơ hội đầu tư vào tỉnh; chủ trì đón tiếp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả làm việc với nhà đầu tư hoặc phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị lãnh đạo tỉnh chủ trì đón tiếp tùy theo từng trường hợp cụ thể. Sở Ngoại vụ phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh mời đại diện lãnh đạo các Sở, Ban ngành liên quan tham dự buổi làm việc do lãnh đạo tỉnh chủ trì.
2. Nghi thức đón, tiễn: Không tổ chức lễ đón, lễ tiễn. Trường hợp đón tiếp nhà đầu tư nước ngoài là lãnh đạo các tập đoàn kinh tế lớn, các Tổng Công ty đến từ các nước có thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam thì trang trí khẩu hiệu chào mừng bằng tiếng Việt và tiếng nước khách hoặc tiếng Anh tại nơi làm việc. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh mời cơm thân mật, tặng quà lưu niệm cho Trưởng đoàn.
Mục IV. LÃNH ĐẠO TỈNH DỰ VÀ PHÁT BIỂU TẠI CÁC BUỔI LỄ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Sở Ngoại vụ đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh dự và phát biểu chúc mừng hoặc Lãnh đạo Sở Ngoại vụ trực tiếp tham dự, phát biểu, tặng lẵng hoa chúc mừng.
2. Sở Ngoại vụ chủ động phối hợp với Bộ Ngoại giao tìm hiểu và xác minh thông tin về các Đoàn khách nước ngoài; phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất về thành phần, thời gian, địa điểm, nội dung và mục tiêu cần đạt được trước khi lãnh đạo tỉnh đón tiếp, làm việc với các Đoàn khách nước ngoài; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Ngoại giao và Chính phủ tặng Huân chương, Huy chương và các danh hiệu vinh dự khác cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thành tích đóng góp thiết thực, hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Điều 23. Các Sở, Ban ngành, Hội đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có nhu cầu đón tiếp, làm việc với các Đoàn khách nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, liên hệ với Sở Ngoại vụ để được hướng dẫn cụ thể về thủ tục.
Điều 24. Các Đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc theo lời mời của Sở, Ban ngành, địa phương nào thì Sở, Ban ngành, địa phương đó chủ trì đón tiếp và có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ trong công tác lễ tân, khánh tiết và quản lý khách nước ngoài theo quy định. Nếu khách có nguyện vọng gặp, tiếp kiến với lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh thì cơ quan chủ trì đón tiếp có tờ trình (qua Sở Ngoại vụ) đề nghị lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí thời gian tiếp, làm việc với Đoàn.
Điều 25. Khi đón tiếp các Đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc, các sở, ban ngành, địa phương cần bảo đảm tinh thần trọng thị, chu đáo, tiết kiệm; thực hiện đúng theo chương trình, nội dung, kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý và theo sự thống nhất với các bên có liên quan; báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) kết quả làm việc.
Điều 26. Đối với các Đoàn khách nước ngoài không thuộc diện quy định tại Quy chế này, Sở Ngoại vụ chủ trì đón tiếp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh bằng văn bản kết quả làm việc và các đề xuất nếu có. Trường hợp khách có nguyện vọng, Sở Ngoại vụ xem xét và đề nghị lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Điều 27. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện nghi thức lễ tân ngoại giao theo đúng quy định tại Quy chế này và Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài.
1. Kinh phí phục vụ cho công tác đón tiếp, làm việc với khách nước ngoài do lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Ngoại vụ chủ trì theo quy định tại Quy chế này được bố trí từ nguồn ngân sách của tỉnh.
2. Căn cứ vào nội dung chương trình đối ngoại và thực tế nhu cầu đón tiếp khách nước ngoài hàng năm của tỉnh, Sở Ngoại vụ lập dự trù kinh phí trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và có trách nhiệm sử dụng nguồn kinh phí được cấp theo quy định hiện hành về chế độ chi tiêu do Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quy định.
3. Đối với khách nước ngoài do Sở, Ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố nào chủ trì đón tiếp, làm việc thì Sở, Ban ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố đó tự cân đối kinh phí từ nguồn ngân sách hoạt động của đơn vị theo quy định hiện hành.
4. Việc đài thọ cho các Đoàn khách nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh phải được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Ngoại giao, đồng thời áp dụng theo thông lệ quốc tế trên cơ sở có đi có lại.
Điều 29. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này sẽ được xem xét, đề nghị khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Xử lý vi phạm: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các Sở, Ban ngành, địa phương liên quan cần phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND kiện toàn ban bồi thường, giải phóng mặt bằng quận 2 do Ủy ban nhân dân quận 2 ban hành Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 20/12/2007
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về mức trợ cấp xã hội thường xuyên Ban hành: 20/04/2006 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND thành lập trạm thu phí cầu Bồng Lạng, cầu Khả Phong Ban hành: 20/02/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2004 Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở Ban hành: 04/01/2006 | Cập nhật: 25/02/2014
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung trong phương án giải quyết đất sản xuất, đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn huyện Konplong, tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND ban hành bảng giá cây trồng và vật nuôi trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 19/01/2006 | Cập nhật: 28/01/2010
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND phê duyệt đặt tên đường chưa có tên ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 03/01/2006 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về Bảng giá cho thuê mặt bằng và dịch vụ hàng hóa qua bến cá Định An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND quy định điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa thô sơ có tải trọng toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè Ban hành: 19/01/2006 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành do Ủy ban Nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cơ quan cấp tỉnh, huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/01/2006 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về thành lập Hội đồng tư vấn đưa người vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy và giải quyết tái hòa nhập cộng đồng cấp thành do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ chí minh ban hành Ban hành: 10/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về ủy quyền và phân cấp nhiệm vụ cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND bản Quy định tạm thời về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 17/01/2006 | Cập nhật: 10/01/2011
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND điều chỉnh phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, khối, bản Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo Quyết định 170/2004/QĐ-UB của UBND tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 06/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND Phê duyệt Quy hoạch Giao thông nông thôn huyện Ninh Hòa đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 06/01/2006 | Cập nhật: 02/06/2015
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 07/1998/QĐ.UB và phương án giải quyết chính sách nhà ở đất ở, trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 16/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 02/2006/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung chính sách, chế độ của ngành Lao động-Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 04/01/2006 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 28/2005/QĐ-TTg về Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 01/02/2005 | Cập nhật: 14/12/2011
Nghị định 82/2001/NĐ-CP về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài Ban hành: 06/11/2001 | Cập nhật: 17/09/2012