Quyết định 03/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 03/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Trọng Hiếu |
Ngày ban hành: | 25/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/09/2014 | Số công báo: | Số 52 |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2014/QĐ-UBND |
Quận 7, ngày 25 tháng 8 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN 7
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Quyết định số 55/2013/QĐ-UBND ngày 6 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Đội quản lý trật tự đô thị quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân quận 7 về thành lập Đội Quản lý trật tự đô thị quận 7;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại tờ trình số 838 ngày 19 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận 7.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch chịu trách nhiệm hướng dẫn Phòng Quản lý đô thị sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị; kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết các vướng mắc về quản lý tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực liên quan.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch, Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Đội Trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN 7
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân quận 7)
1. Đội Quản lý trật tự đô thị quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 thành lập nhằm giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện công tác quản lý nhà nước về trật tự đô thị, vệ sinh môi trường, tổ chức thi hành các Quyết định hành chính và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
2. Đội Quản lý trật tự đô thị quận 7 trực thuộc Phòng Quản lý đô thị quận 7; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Trưởng Phòng Quản lý đô thị quận, đồng thời chịu sự hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở - ngành liên quan.
3. Đội Quản lý trật tự đô thị quận sử dụng con dấu và tài khoản của Phòng Quản lý đô thị quận để hoạt động, được trang bị phương tiện làm việc cần thiết theo quy định của pháp luật.
Đội Quản lý trật tự đô thị quận 7 có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực quản lý trật tự đô thị và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trên các lĩnh vực quản lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn, tham mưu Trưởng Phòng Quản lý đô thị trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận phê duyệt và tổ chức thực hiện;
2. Tham mưu Trưởng Phòng Quản lý đô thị trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận kế hoạch tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân đình chỉ ngay các hành vi vi phạm trong lĩnh vực: Trật tự lòng lề đường, nơi công cộng và vệ sinh môi trường.
3. Tham mưu Trưởng Phòng Quản lý đô thị trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận việc thực hiện các Quyết định hành chính và tổ chức thực hiện Quyết định cưỡng chế đối với tổ chức, cá nhân vi phạm không tự giác chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực: Trật tự lòng lề đường, nơi công cộng và vệ sinh môi trường.
4. Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Đội.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao cụ thể bằng văn bản.
1. Đội Quản lý trật tự đô thị quận có Đội trưởng, không quá hai Đội phó và các thành viên.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Đội trưởng, Đội phó do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị do Phó Trưởng phòng Quản lý đô thị kiêm nhiệm.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng:
a) Chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng Quản lý đô thị và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đội.
b) Thực hiện nhiệm vụ theo Điều 2 của quy chế này.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội phó:
a) Chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đội.
b) Đội phó có nhiệm vụ giúp Đội trưởng thực hiện, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Đội trưởng.
6. Nhiệm vụ của các thành viên:
a) Chấp hành quy chế tổ chức và hoạt động của Đội, sự phân công của Đội trưởng, Đội phó phụ trách.
b) Kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực hoạt động của Đội và chuyển Đội trưởng xử lý theo quy định.
7. Tổ Quản lý trật tự đô thị Phường:
a) Chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường theo chức năng nhiệm vụ tại quy chế này, đồng thời chịu sự điều động, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Quản lý đô thị - Đội Quản lý trật tự đô thị.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Tổ Quản lý trật tự đô thị Phường.
c) Tham gia sinh hoạt Đảng - đoàn thể tại Ủy ban nhân dân phường nơi công tác.
Điều 4. Công tác điều động, luân chuyển và hoán đổi nhân sự
Khi có yêu cầu điều động, luân chuyển và hoán đổi nhân viên hợp đồng và Cộng tác viên giữa Đội Quản lý trật tự đô thị với Tổ Quản lý trật tự đô thị Phường và giữa các tổ trật tự đô thị 10 Phường, Trưởng phòng Quản lý đô thị, Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị có văn bản trao đổi, thống nhất với phòng Nội vụ quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường. Nếu không nhất trí thì xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
1. Biên chế Đội Quản lý trật tự đô thị quận thuộc chỉ tiêu biên chế của Phòng Quản lý đô thị theo quyết định giao chỉ tiêu biên chế hàng năm.
2. Số lượng cộng tác viên của Đội và Tổ trật tự đô thị Phường do Chủ tịch UBND quận quyết định dựa vào tình hình thực tế trên địa bàn của quận.
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, TIỀN LƯƠNG, CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 6. Chế độ chính sách, tiền lương
1. Đối với công chức, hợp đồng tạm tuyển hiện đang hưởng lương ngạch, bậc công chức hành chính tiếp tục hưởng theo quy định.
2. Đối với cộng tác viên: Thực hiện hợp đồng lao động khoán việc theo quy định của Bộ luật Lao động, mức lương khoán theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 7. Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo
1. Mức phụ cấp chức vụ như sau:
- Đội trưởng hưởng hệ số: 0,25.
- Đội phó hưởng hệ số: 0,20.
2. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm trước khi sắp xếp Đội Quản lý trật tự đô thị quận còn dưới 6 tháng, thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ cũ đủ 6 tháng; trường hợp trên 6 tháng thì bảo lưu mức phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn đã được bổ nhiệm.
3. Kinh phí giải quyết bảo lưu phụ cấp chức vụ đối với các chức danh trên do ngân sách nhà nước cấp.
1. Trợ cấp trang phục: Mỗi năm trợ cấp 02 bộ.
2. Trang phục:
- Áo màu xanh da trời nhạt, có cầu vai, 2 túi có nắp và khuy cài.
- Nón, quần màu xanh đậm.
- Thẻ đeo có dán ảnh (tương tự thẻ cán bộ, công chức).
1. Thực hiện nguồn kinh phí được giao theo quy định.
2. Trích từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND quận quyết định.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10. Chế độ làm việc, hội họp, báo cáo
1. Chế độ làm việc:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị quận thực hiện thời gian làm việc theo quy định của bộ Luật lao động (ngày làm 8 giờ) và làm ngoài giờ do đặc thù của công việc.
b) Thành viên Đội Quản lý trật tự đô thị chấp hành theo sự phân công và hoàn thành đúng tiến độ được giao; mặc trang phục theo quy định, có bảng tên đặt tại bàn làm việc đồng thời phải đeo thẻ thành viên khi thi hành nhiệm vụ.
2. Chế độ hội họp, báo cáo:
a) Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận hàng tuần tổ chức họp Đội để kiểm tra, đánh giá, nhận xét thực hiện công việc tuần qua và triển khai nhiệm vụ tuần tới.
Hàng tháng tổ chức giao ban với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân phường (Phụ trách Kinh tế - đô thị) để trao đổi tình hình thực hiện nhiệm vụ, kinh nghiệm công tác và phổ biến các chủ trương, kế hoạch, biện pháp mới của Ủy ban nhân dân quận nhằm nâng cao kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.
b) Đội trưởng có quyền tổ chức họp Đội đột xuất để triển khai các công việc theo yêu cầu của Trưởng Phòng Quản lý đô thị.
c) Hàng tuần, tháng, quý và năm, Đội tổng hợp tình hình hoạt động của Đội trình Trưởng phòng Quản lý đô thị báo cáo UBND quận.
Đội Quản lý trật tự đô thị quận có mối quan hệ công tác như sau:
1. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Đội Quản lý trật tự đô thị quận 7 trực thuộc Phòng Quản lý đô thị quận 7; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Trưởng Phòng Quản lý đô thị quận. Trưởng phòng Quản lý đô thị quận 7 chịu trách nhiệm trực tiếp về toàn bộ hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị trước Chủ tịch UBND quận và pháp luật.
2. Đối với Đội Thanh tra địa bàn quận 7:
Phối hợp thi hành cưỡng chế các công trình xây dựng vi phạm trên địa bàn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận.
3. Đối với Đội Thanh tra Giao thông 6 thuộc Sở Giao thông vận tải: Phối hợp trong việc tuần tra, kiểm tra, xử lý trong lĩnh vực trật tự đô thị trên địa bàn quận 7
4. Đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Đội khi phát hiện tình hình sai phạm thuộc lĩnh vực Tài nguyên và môi trường thì thông báo cho Phòng Tài nguyên và Môi trường được biết và xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Đối với Công an quận:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị quận phối hợp với Công an quận thực hiện chương trình, kế hoạch công tác liên quan trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận.
b) Được Công an quận hỗ trợ, bảo đảm giữ gìn an ninh trật tự khi thực hiện Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính của Chủ tịch UBND quận thuộc lĩnh vực của Đội.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội quận:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị quận thường xuyên phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, chính trị - xã hội quận trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trên các lĩnh vực liên quan chức năng, nhiệm vụ của Đội.
b) Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Đội, Đội trưởng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc tham mưu Trưởng Phòng Quản lý đô thị trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo quy định.
c) Đội Quản lý trật tự đô thị quận có mối quan hệ phối hợp và hỗ trợ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định. Trong phối hợp giải quyết công việc, nếu có ý kiến khác nhau mà sau khi trao đổi, bàn bạc chưa thống nhất được những vấn đề quan trọng, Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận phải báo cáo kịp thời cho Trưởng phòng Quản lý đô thị xem xét, giải quyết.
7. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
a) Phối hợp kiểm tra, xử lý trong lĩnh vực: Trật tự lòng lề đường, nơi công cộng và vệ sinh môi trường.
b) Hỗ trợ thi hành cưỡng chế các quyết định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND phường khi có yêu cầu.
Đội Quản lý trật tự đô thị, thành viên Đội có thành tích trong công tác thì được Đội trưởng đề xuất Trưởng phòng Quản lý đô thị quận báo cáo đề nghị Ủy ban nhân dân quận khen thưởng theo quy định.
Tổ Quản lý trật tự đô thị 10 Phường và các Cộng tác viên có thành tích trong công tác thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường xem xét khen thưởng hoặc đề xuất về Phòng Quản lý đô thị. Sau đó Trưởng Phòng Quản lý đô thị trình Ủy ban nhân dân quận 7 khen thưởng theo quy định.
Ủy ban nhân dân 10 phường đánh giá cán bộ, công chức hàng năm của Tổ Quản lý trật tự đô thị phường theo các chỉ tiêu quy định
Đội Quản lý trật tự đô thị, thành viên Đội có hành vi vi phạm quy định pháp luật, vi phạm quy chế làm việc, không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm thì Đội trưởng đề xuất Trưởng phòng Quản lý đô thị trình UBND quận xử lý kỷ luật theo quy định.
Tổ Quản lý trật tự đô thị 10 phường và các cộng tác viên có hành vi vi phạm quy định pháp luật, vi phạm quy chế làm việc, không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đề xuất về Phòng Quản lý đô thị. Sau đó Trưởng Phòng Quản lý đô thị trình Ủy ban nhân dân quận 7 xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 14. Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng Phòng Tư pháp, Đội Quản lý trật tự đô thị quận 7, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường, và các cơ quan, tổ chức có liên quan ở quận, phường có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, có sơ kết việc thực hiện quy chế, rút kinh nghiệm những mặt làm được, chưa làm được, Đội trưởng Đội quản lý trật tự đô thị đề xuất những vấn đề mới phát sinh theo yêu cầu nhiệm vụ, đề xuất bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 26/06/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước và hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về Quy chế nâng bậc lương trước hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 07/03/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND Quy định thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng; lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 25/02/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 02/05/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về phân chia tỷ lệ phần trăm các khoản thu ngân sách nhà nước giữa các cấp ngân sách địa phương cho thời kỳ ổn định ngân sách năm 2014 -2015 tỉnh Bình Dương Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 29/11/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng thuỷ lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 23/01/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận - huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 14/12/2013
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 20/03/2015
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 29/03/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng Bến thuyền du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 17/01/2014
Nghị định 179/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 40/2010/QĐ-UBND Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt Ban hành: 13/11/2013 | Cập nhật: 15/11/2013
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về Phân cấp quản lý cán bộ, công, viên chức tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 26/11/2013 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND chuyển giao công tác chứng thực hợp đồng, giao dịch về bất động sản từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/11/2013 | Cập nhật: 18/11/2013
Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình Ban hành: 12/11/2013 | Cập nhật: 19/11/2013
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/10/2013 | Cập nhật: 06/11/2013
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về mức hỗ trợ kinh phí hoạt động kiêm nhiệm Ban Chỉ đạo nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới các cấp kèm theo Quyết định 08/2013/QĐ-UBND Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về Đề án “Chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh - sạch - đẹp” Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 25/07/2013