Quyết định 03/2006/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2006
Số hiệu: | 03/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Thanh Hải |
Ngày ban hành: | 10/01/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2006/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 01 năm 2006 |
VỀ KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ NĂM 2006
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 18/2005/CT-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2006;
Căn cứ Kết luận chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị của Chính phủ với các địa phương từ ngày 28 đến 30 tháng 12 năm 2005 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2005/NQ-HĐ ngày 26 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2006.
Điều 2. Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch hành động cụ thể, nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ NĂM 2006
(Kèm theo Quyết định số: 03/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Năm 2006 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm đầu tiên triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII và Nghị quyết kỳ họp lần thứ 6, Hội đồng nhân dân thành phố khóa VII về kế hoạch 5 năm 2006 - 2010. Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2006 là tiếp tục phát huy thành quả của 5 năm qua về phát triển kinh tế - xã hội, quản lý đô thị, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng-an ninh trên địa bàn thành phố; tổ chức thực hiện Năm Cải cách hành chính; nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong chỉ đạo, điều hành của bộ máy Chính quyền các cấp, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch thành phố năm 2006; cụ thể như sau :
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế : Viện Kinh tế thành phố chủ trì phối hợp các sở - ngành, các Tổng công ty có liên quan tiếp tục triển khai thực hiện ngay trong quý I đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế.
2. Dịch vụ - Thương mại, khai thác tốt tiềm năng các ngành dịch vụ để chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ, phấn đấu đạt giá trị gia tăng các ngành dịch vụ trên 12%.
2.1- Sở Thương mại chủ trì phối hợp Viện Kinh tế thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan trong quý I xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện :
2.1.1- Chương trình mục tiêu phát triển ngành thương mại thành phố năm 2006 và kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 theo báo cáo sơ kết Nghị quyết 09/TU của Thành ủy ; xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng và nâng cấp các siêu thị, trung tâm thương mại theo quy hoạch và theo tiêu chuẩn do Bộ Thương mại ban hành; đầu tư xây dựng trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu ngành dệt may và da giày, nguyên liệu vật tư.
2.1.2- Tiếp tục thực hiện đề án quy hoạch chợ, đưa vào hoạt động chợ đầu mối Bình Điền, nâng cấp và triển khai xây dựng giai đoạn 2 hai chợ đầu mối Tam Bình và Tân Xuân ; hợp tác với các tỉnh, thành phố để tổ chức tốt các kênh phân phối hàng hóa ; định hướng phát triển 3 chợ đầu mối thành khu sơ chế thực phẩm (thực phẩm đã đóng gói) để cung ứng cho nội thành và các tỉnh, thành phố; nâng cao chất lượng quản lý các chợ trên địa bàn thành phố theo hướng đấu thầu quản lý chợ ; thông qua quy hoạch hệ thống cửa hàng cung ứng xăng dầu, gas trên địa bàn thành phố trong quý I.
2.1.3- Sở Thương mại và Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố lập kế hoạch năm 2006 về tổ chức các hội chợ trong nước và tham gia hội chợ quốc tế theo hướng chuyên ngành và ngày càng nâng cao chất lượng. Tiếp tục cung cấp các địa chỉ Website, điện thoại, Fax, email của các nhà nhập khẩu ở từng thị trường cho doanh nghiệp trong nước. Tiếp tục đẩy nhanh công tác xây dựng và khai thác cổng giao dịch doanh nghiệp nhằm từng bước phát triển thương mại điện tử và hội nhập kinh tế theo lộ trình. Hỗ trợ các Hội ngành nghề xây dựng niên giám các doanh nghiệp về quy mô, năng lực sản xuất. Xây dựng các doanh nghiệp lớn làm chức năng môi giới xuất khẩu. Phát triển đội ngũ thương nhân bằng cách cử đi đào tạo về thương mại quốc tế và tiếp cận bán sỉ quốc tế. Hỗ trợ hoạt động đi đôi với tăng cường quản lý Nhà nước các Hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề trong nước và các Văn phòng, Chi nhánh đại diện doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn thành phố.
2.2- Sở Du lịch chủ trì phối hợp Tổng Công ty Du lịch Sài gòn, Hiệp hội du lịch thành phố, các doanh nghiệp ngành du lịch và các cơ quan liên quan phát triển mạnh ngành du lịch, tăng cường tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước; nâng cao tính hiệu quả và chuyên nghiệp trong hoạt động du lịch; khai thác thị trường du lịch quốc tế trọng điểm và thị trường trong nước; đa dạng hóa các hình thức du lịch như du lịch lữ hành, du lịch sinh thái, du lịch Hội thảo - hội nghị - triển lãm, du lịch làng quê, v.v... ; phối hợp với các sở - ngành, doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân các quận tổ chức Khu phố văn hóa - du lịch và chợ đêm ở quận 5, quận 1, quận 10.
Tăng cường quảng bá và xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài, nâng cao hình ảnh về đất nước, con người Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh; mở rộng hợp tác quốc tế hướng vào thị trường ASEAN, Đông Bắc Á, Nga, Đức, Mỹ. Tổ chức tốt cuộc họp Ủy ban điều hành tổ chức xúc tiến du lịch Châu Á - Thái Bình Dương, hội chợ du lịch quốc tế Việt Nam lần 2.
Đẩy mạnh triển khai các chương trình dịch vụ du lịch đạt chuẩn. Tổ chức và đưa vào hoạt động lực lượng bảo vệ khách du lịch trong quý I. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước của Sở Du lịch và phát huy vai trò các Hiệp hội du lịch.
2.3- Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn khẩn trương triển khai thực hiện 11 dự án đầu tư du lịch, tập trung đầu tư khu du lịch sinh thái Cần Giờ, cảng du lịch đường thủy, Công viên Lịch sử Văn hóa dân tộc.
2.4- Tổng Công ty Du lịch Sài gòn khẩn trương tập trung đầu tư xây dựng Trung tâm hội nghị - hội chợ - triển lãm ở khu Nam thành phố cho yêu cầu cấp bách, sớm đưa vào hoạt động. Ban quản lý khu đô thị mới Thủ Thiêm phối hợp Sở Thương mại tiến hành chuẩn bị đầu tư Trung tâm hội nghị - hội chợ - triển lãm quy mô và tầm cỡ quốc tế ở khu đô thị mới Thủ Thiêm.
2.5- Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện chương trình xúc tiến năm 2006, xây dựng chương trình xúc tiến năm 2006 - 2010, tiếp tục mở các lớp tập huấn về AFTA, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và Tổ chức thương mại Thế giới cho doanh nghiệp ngành dịch vụ - thương mại của thành phố; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các Hiệp định song phương và đa phương mà nước ta đã ký kết; mở rộng đối tượng tham gia và nâng cao chất lượng hệ thống đối thoại giữa Chính quyền và doanh nghiệp trên trang web của thành phố; triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ xây dựng thương hiệu, góp phần tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa trên thị trường trong nước và xuất khẩu; hợp tác các tỉnh, thành phố và các nước lân cận để tổ chức các kênh phân phối hàng hóa, tham gia các hội chợ - triển lãm; tiếp tục phát huy tốt hơn nữa chương trình hàng Việt Nam chất lượng cao.
2.6- Sở Bưu chính, Viễn thông xây dựng trong quý I kế hoạch phát triển dịch vụ bưu chính - viễn thông 5 năm 2006 - 2010 và năm 2006 trên địa bàn thành phố với mục tiêu tiếp tục phát triển nhanh đi đôi với đa dạng hóa các loại dịch vụ bưu chính - viễn thông, từng bước nâng cao chất lượng và giảm chi phí để tiếp tục giảm giá cước hợp lý; xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin 5 năm 2006 - 2010 và năm 2006 phù hợp lộ trình phát triển và hội nhập kinh tế của thành phố; tiếp tục triển khai Chính phủ điện tử trên địa bàn thành phố.
2.7- Sở Giao thông - Công chính chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị, trường đại học, doanh nghiệp liên quan tiếp tục phát triển dịch vụ vận tải đường bộ trên địa bàn; trước mắt tập trung nâng cao chất lượng, phát triển thêm số lượng phương tiện vận tải hành khách công cộng, sắp xếp điều chỉnh các luồng tuyến hiện có và mở thêm luồng tuyến mới, đầu tư thêm xe buýt và vận tải hàng hóa liên tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư và khoán trợ giá xe buýt; nâng cao chất lượng phục vụ và phòng chống tiêu cực trong vận tải hành khách công cộng. Phối hợp các cơ quan, đơn vị để cải cách thủ tục hành chánh liên quan đến hoạt động dịch vụ cảng đúng thông lệ quốc tế (Cảng vụ, Hải quan, Giao thông vận tải).
2.8- Chi nhánh ngân hàng Nhà nước thành phố chủ trì phối hợp Viện Kinh tế thành phố, Sở Tài chính, Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố, Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị thành phố chuẩn bị chương trình phát triển ngành tài chính - ngân hàng - bảo hiểm trên địa bàn thành phố 5 năm 2006 - 2010 và năm 2006 theo mục tiêu tăng nhanh tốc độ và tỷ trọng trong khu vực dịch vụ, thông qua trong quý I.
2.9- Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục triển khai đề án phát triển thị trường bất động sản và chuẩn bị hình thành Trung tâm giao dịch bất động sản.
3. Công nghiệp, phát triển theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả để tăng sức cạnh tranh, phấn đấu giá trị gia tăng ngành công nghiệp trên 12%.
3.1- Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan, các Tổng công ty tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện lộ trình cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lượng, tăng tỷ trọng giá trị gia tăng và đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp cơ khí, điện tử-tin học, hóa chất và chế biến tinh lương thực - thực phẩm có giá trị gia tăng cao trên địa bàn thành phố ; triển khai một số dự án đầu tư cho 4 ngành này vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch.
3.2- Sở Công nghiệp tiếp tục triển khai trong quý I kế hoạch thực hiện các chương trình, biện pháp hỗ trợ của Nhà nước để giảm chi phí sản xuất các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, coi đây là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp. Phối hợp với các Bộ - Ngành Trung ương để thực hiện các chương trình may mặc, da giày, cao su - nhựa, cơ khí, sản xuất đồ gỗ và thủ công - mỹ nghệ.
Sở Công nghiệp chỉ đạo các doanh nghiệp của thành phố tăng nhanh sản xuất nhóm hàng là đầu vào của các ngành sản xuất với giá thành hạ và chất lượng đảm bảo (nhất là các ngành sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu), các mặt hàng có thị trường tiêu thụ, có khả năng cạnh tranh, tạo nên sự chuyển biến trong nội bộ ngành công nghiệp, tăng dần giá trị gia tăng của các sản phẩm công nghiệp. Phát triển nhanh các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp phụ trợ.
3.3. Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư thành phố triển khai chương trình năng suất - chất lượng và hội nhập năm 2006, huy động nguồn lực khoa học - công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp; triển khai chương trình liên kết doanh nghiệp - cơ sở nghiên cứu khoa học và đào tạo để phát triển các trung tâm thiết kế sản phẩm của các ngành công nghiệp có tỷ trọng và quy mô lớn. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
3.4- Sở Công nghiệp xây dựng trong quý I chương trình tăng cường hợp tác, liên kết về sản xuất công nghiệp và xây dựng nguồn nguyên liệu, xây dựng thị trường với các địa phương trong nước, nhất là các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trao đổi thông tin kinh tế, tạo điều kiện thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, khai thác tiềm năng, nhất là tiềm năng nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
3.5- Viện Kinh tế thành phố xây dựng trong quý I kế hoạch phát triển các dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp như xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu công khai trợ giúp các doanh nghiệp xây dựng chiến lược sản xuất; nghiên cứu, xây dựng các biện pháp phòng vệ chính đáng đối với hàng hoá sản xuất trong nước phù hợp với các quy định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết; phổ biến rộng rãi cho các doanh nghiệp về những khó khăn và thuận lợi; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các cam kết của Việt Nam đối với Tổ chức thương mại thế giới (WTO), với các nước và các tổ chức kinh tế khác để doanh nghiệp có giải pháp ứng phó và đẩy mạnh xuất khẩu.
3.6- Ban quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp, Ban quản lý khu công nghệ cao và các doanh nghiệp chủ đầu tư cơ sở hạ tầng, v.v… đẩy nhanh việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và xây dựng hạ tầng theo đúng tiến độ khu công nghệ cao, khu công nghiệp Tân Phú Trung, khu công nghiệp Linh Trung III (Trảng Bàng, Tây Ninh), khu công nghiệp Hiệp Phước, cụm công nghiệp cơ khí ôtô ở huyện Củ Chi, cụm công nghiệp ở Nhị Xuân, cụm công nghiệp Lê Minh Xuân, cụm công nghiệp cơ khí của Đức, v.v… để có quỹ đất cho các nhà đầu tư mới và di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường; rà soát về cơ chế và chính sách, về xác định giá cho thuê đất và nhà xưởng để thu hút mạnh đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố trong quý I.
3.7- Ban chỉ đạo công tác di dời doanh nghiệp và cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường của thành phố : Đối với doanh nghiệp và cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường do thành phố trực tiếp quản lý thì trong năm 2006 thực hiện cơ bản xong việc khắc phục ô nhiễm tại chỗ (đạt tiêu chuẩn môi trường) hoặc di dời đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp kết hợp với đổi mới công nghệ - thiết bị (đối với các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất trong diện phải di dời); phối hợp với các Bộ - Ngành liên quan tập trung xử lý các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm thuộc Trung ương quản lý; phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc rà soát các khu công nghiệp đã được quy hoạch và các địa điểm ngoài khu công nghiệp nhưng có thể bố trí để xác định cho doanh nghiệp triển khai việc di dời.
3.8- Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Nhà nước thành phố tiếp tục tổ chức thực hiện chương trình củng cố, sắp xếp và cổ phần hóa 45 doanh nghiệp còn lại, hoàn thành chương trình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp theo đề án Chính phủ phê duyệt và chương trình củng cố, sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước thuộc địa phương quản lý. Củng cố và phát huy hiệu quả sản xuất - kinh doanh của các Tổng công ty và doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Các Tổng công ty tập trung đầu tư vốn phát triển các ngành chủ lực như cơ khí, điện tử, hóa chất, dịch vụ - thương mại, xây dựng, địa ốc để góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở mang thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh để chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
3.9- Cục Thống kê tiến hành điều tra thống kê về chuyển dịch cơ cấu và sản phẩm ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố (lập bảng IO), thống kê trình độ công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật trên địa bàn thành phố.
4. Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với yêu cầu của thị trường. Chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Phấn đấu giá trị gia tăng của ngành nông - lâm - ngư nghiệp ít nhất 3% .
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện :
4.1- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tạo ra vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyên canh, thâm canh có năng suất, chất lượng cao, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới. Củng cố và phát triển đàn bò sữa, vùng rau an toàn, vùng chuyên canh dứa, mở rộng diện tích nuôi tôm, phát triển cây kiểng, hoa kiểng, cá kiểng. Phát triển những ngành nghề thủ công truyền thống ở nông thôn còn có thị trường, đặc biệt hàng thủ công mỹ nghệ có khả năng xuất khẩu. Phát triển kinh tế hộ gia đình, kết hợp phát triển kinh tế vườn với phát triển du lịch sinh thái và dịch vụ.
4.2- Quy hoạch chi tiết cây trồng, vật nuôi, quản lý sử dụng đất nông nghiệp, đầu tư đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng thiết yếu, tạo điều kiện thực hiện chuyển đổi diện tích trồng lúa. Tiếp tục đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp, đảm bảo thiết bị, công nghệ phù hợp để phát triển sản xuất theo hướng nông nghiệp công nghệ cao. Tiếp tục triển khai xây dựng trung tâm thủy sản thành phố, khu nông nghiệp công nghệ cao, hoàn thành và đưa vào sử dụng trung tâm quản lý, kiểm định giống cây trồng - vật nuôi và thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học; nghiên cứu và ban hành cơ chế, chính sách, ưu đãi hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất cây giống, con giống, tạo ra giá trị hàng hóa lớn.
4.3- Chú trọng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất sạch để nâng cao năng suất, bảo đảm chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tăng cường hơn nữa công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và đưa cán bộ đến cơ sở giúp nông dân phong cách làm ăn thích hợp. Tăng cường tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho lao động nông nghiệp đang trồng lúa để trồng các loại cây con có giá trị cao, nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ cho cơ sở sản xuất, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp.
4.4- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn - hỗ trợ, xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản cho nông dân. Tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nông dân và cơ sở sản xuất - kinh doanh - dịch vụ trong các lĩnh vực, chương trình mục tiêu sản phẩm nông nghiệp.
4.5- Mở rộng phạm vi hoạt động và tăng tỷ trọng tín dụng của hệ thống ngân hàng cho vùng nông thôn. Mở rộng hình thức liên kết kinh doanh nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ - tiêu thụ trên địa bàn nông thôn. Phát triển mạnh mẽ các làng nghề truyền thống ở khu vực nông thôn; đặc biệt là những làng nghề gắn với du lịch và sản xuất hàng xuất khẩu.
4.6- Tiếp tục triển khai quyết liệt kế hoạch khẩn cấp của quốc gia và thành phố, không được chủ quan, lơ là về phòng chống và ngăn chặn dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm lây sang người. Chú trọng vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu và các chất kháng sinh trong sản xuất, chế biến nông - thủy sản.
4.7- Tiếp tục đề án bảo vệ và chăm sóc tốt rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, bảo vệ và quản lý tốt khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
4.8- Tiếp tục thực hiện đầu tư dự án kiên cố hóa hệ thống thủy lợi kênh Đông - Củ Chi, thủy lợi bờ hữu sông Sài gòn.
4.9. Cục Thống kê chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều tra thống kê nông nghiệp trên địa bàn thành phố về năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất và các loại cây con đặc thù.
1. Trong quý I, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức Hội nghị chuyên đề với các sở - ngành, quận - huyện về đầu tư xây dựng cơ bản; bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch. Các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách khối và lĩnh vực chỉ đạo sở - ngành, quận - huyện rà soát lại tiến độ thực hiện năm qua, có biện pháp, kế hoạch tiếp tục thực hiện trong năm 2006 để triển khai đồng bộ ngay từ đầu năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố trong quý I kế hoạch đầu tư phát triển, danh mục và bố trí vốn cho từng dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo danh mục đã thông qua tại kỳ họp lần thứ 6 của Hội đồng nhân dân thành phố; tập trung các giải pháp tăng quy mô, hiệu quả đầu tư và điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư; trọng tâm là đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình xây dựng, chống lãng phí và thực hành tiết kiệm.
Kế hoạch sử dụng vốn tập trung đầu tư các chương trình, công trình mang tính đòn bẩy do Đại hội Đảng bộ thành phố lần VIII đề ra và tiếp tục các chương trình - công trình trọng điểm do Đại hội Đảng bộ thành phố lần VII đề ra.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố về các giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước, nhất là vốn tư nhân cho phát triển kinh tế :
3.1- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 15% so với thực hiện 2005. Trong đó, huy động từ các nguồn vốn có tính chất ngân sách 12.500 tỷ đồng, chiếm 20,2%; nguồn vốn từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước chiếm 15% (từ nguồn quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp; từ tiền bán nhà xưởng và mặt bằng sản xuất - kinh doanh); nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp dân doanh chiếm 14,8%; nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA) chiếm 18%; nguồn vốn trong dân chiếm 32%; tiếp tục thực hiện chương trình kích cầu thông qua đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các doanh nghiệp để huy động các nguồn vốn khác; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án ODA; tăng cường xúc tiến đầu tư để thu hút mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài; tăng cường quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, xây dựng hạ tầng đô thị.
3.2- Tổng hợp danh mục dự án và trình Ủy ban nhân dân thành phố về tiếp tục thực hiện chương trình kích cầu thông qua đầu tư ; trong đó, đẩy mạnh thực hiện việc xã hội hóa đầu tư trong ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ - thiết bị.
3.3- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, đầu tư phát triển sản xuất -kinh doanh, thông qua các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước ; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuận lợi tiếp cận với các chính sách khuyến khích và chương trình hỗ trợ của Nhà nước về đầu tư và tín dụng, về mặt bằng sản xuất, thông tin thị trường, về tư vấn kỹ thuật, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và tiếp cận với các dịch vụ phát triển kinh doanh; đưa vào hoạt động quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chương trình mở rộng hợp tác có hiệu quả với các tỉnh, thành phố ; trước tiên, hợp tác với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam xây dựng các khu công nghiệp tập trung và cụm công nghiệp, các khu đô thị mới, đầu tư các dự án kết nối hạ tầng giao thông.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư tập trung thực hiện công tác xúc tiến đầu tư, cải tiến thủ tục hành chánh, tháo gỡ vướng mắc thu hút mạnh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài :
5.1- Thực hiện tốt cơ chế “một cửa” đối với các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư có vốn nước ngoài.
5.2- Rà soát lại danh mục dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài trong quý I để điều chỉnh, bổ sung những dự án có quy mô lớn cần kêu gọi đầu tư nước ngoài và các dự án có sử dụng quỹ đất đã có giấy phép đầu tư nhưng chưa triển khai để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo.
5.3- Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài tại các thị trường trọng điểm như Nhật Bản, Đài Loan, EU, Bắc Mỹ, Trung Quốc, Asean và một số thị trường khác ; phối hợp với các cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài trong công tác vận động xúc tiến thương mại và đầu tư.
6. Sở Tài chính chuẩn bị trình Ủy ban nhân dân thành phố trong quý I giải pháp huy động vốn đầu tư có tính chất ngân sách 12.500 tỷ đồng; khai thác tốt nguồn lực đầu tư từ đất, mặt bằng nhà xưởng (Quyết định số 80/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ); tranh thủ nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển quốc gia cho đầu tư xây dựng mạng cấp nước, nhà máy nước, bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng khu công nghệ cao, khu đô thị mới Thủ Thiêm.
7. Sở Tài chính và Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố khẩn trương chuẩn bị trình Ủy ban nhân dân thành phố trong quý I về kế hoạch phát hành trái phiếu đô thị và hợp vốn các ngân hàng để đầu tư phát triển.
8. Ban quản lý các dự án ODA tập trung thực hiện nhanh việc giải ngân vốn ODA ; đẩy nhanh công tác bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư ; bảo đảm cân đối đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA ; Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi và báo cáo thường xuyên việc thực hiện các dự án ODA để Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo kịp thời.
9. Sở Giao thông - Công chính và Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực thuộc khối quản lý đô thị, nhất là các dịch vụ công ích như vệ sinh môi trường, cấp nước sạch, thoát nước, phát triển và chăm sóc cây xanh, công viên, giữ xe,… để giảm chi ngân sách và dùng kinh phí tiết kiệm được tái đầu tư cơ sở hạ tầng.
10. Sở Giao thông - Công chính chủ trì phối hợp với các sở - ngành liên quan tập trung tiếp tục thực hiện các chương trình chống ùn tắc giao thông, cấp nước sạch và ngập nước.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn trong năm là 67.254 tỷ đồng, tăng 14,28% so cùng kỳ và tăng 23,73% so dự toán năm 2005. Trong đó, thu nội địa 35.954 tỷ đồng, tăng 11,83% so cùng kỳ và tăng 18,21% so dự toán năm 2005; thu từ hoạt động xuất - nhập khẩu 23.500 tỷ đồng, tăng 10,33% so cùng kỳ và tăng 14,41% so dự toán năm 2005; thu từ dầu thô 7.800 tỷ đồng, tăng 44,44% so cùng kỳ và tăng 129,41% so dự toán năm 2005.
Chi ngân sách thành phố 14.819,814 tỷ đồng, bằng 79,42% so cùng kỳ và tăng 20,94% so dự toán năm 2005. Trong đó, chi thường xuyên 6.500 tỷ đồng, bằng 112,46% so cùng kỳ và tăng 26,21% so dự toán năm 2005 ; chi đầu tư phát triển 4.700 tỷ đồng, bằng 40,87% so cùng kỳ và tăng 7,1% so dự toán năm 2005.
Sở Tài chính, Cục Thuế và Cục Hải quan chủ trì phối hợp các quận - huyện:
1. Phấn đấu thực hiện vượt mức dự toán thu trong năm; bồi dưỡng và phát triển nguồn thu; tập trung quản lý thu có hiệu quả đối với các khu vực kinh tế, đặc biệt là kinh tế dân doanh; tăng cường phân cấp thu cho các quận - huyện, tiếp tục mở rộng ủy nhiệm thu cho phường - xã, thị trấn để nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm tra chặt chẽ các nguồn thu ; tăng cường công tác kiểm tra, quyết toán kịp thời, thực hiện các biện pháp ngăn chặn hiện tượng gian lận thuế ; thu đúng, thu đủ và thu hồi kịp thời các khoản thất thu cho ngân sách.
2. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 10/2001/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Bộ Tài chính về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu ở tất cả các đơn vị sự nghiệp có thu do thành phố quản lý; thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ về tài chính, biên chế và chi phí quản lý hành chính cho tất cả các đơn vị hành chính ngay từ đầu năm, tiếp tục mở rộng khoán ở cấp phường - xã, thị trấn.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tài chánh cơ sở, hiện đại hóa công nghệ quản lý tài chánh, tạo điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực quản lý và điều hành công tác tài chánh - ngân sách, nối mạng giữa các cơ quan trong ngành tài chánh, với doanh nghiệp để phối hợp, đối chiếu, tăng cường chức năng kiểm tra, kiểm soát ; cấp phường - xã, thị trấn được tăng nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chánh - ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chánh trên địa bàn được phân cấp.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng trong quý I chương trình đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, nhất là cơ chế tài chính để phù hợp với cơ chế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập quốc tế. Nâng cao hiệu quả của các hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ; tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển khai các chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ; đẩy mạnh triển khai nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển những ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng trong quý I chương trình phát triển mạnh khoa học và công nghệ; đẩy mạnh xây dựng thị trường công nghệ. Khai thác và phát huy cao độ nội lực về khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong năm, nhất là đẩy nhanh quá trình đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của những ngành sản xuất và dịch vụ chủ yếu để nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Nâng cao tỷ lệ đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ cao để tăng hiệu quả sử dụng nguyên liệu và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Tiếp tục phát triển và khai thác có hiệu quả thị trường khoa học và công nghệ, nhất là thị trường tư vấn khoa học - công nghệ và quản lý để hỗ trợ doanh nghiệp hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ sở hữu trí tuệ ; phát huy cơ chế liên kết nghiên cứu khoa học với cơ sở, liên kết giữa các trường, viện nghiên cứu với các doanh nghiệp để ứng dụng rộng rãi các kết quả nghiên cứu khoa học về thiết kế chế tạo mới các thiết bị, sản phẩm ; tiếp tục phát triển và quản lý thị trường thiết bị - công nghệ ; mở rộng quy mô và tăng hiệu quả kinh tế chương trình thiết kế và chế tạo thiết bị thay thế nhập khẩu phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nước và xuất khẩu thiết bị.
3. Công ty quản lý công viên phần mềm Quang Trung tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn thành trong năm; Ban quản lý khu công nghệ cao thành phố phối hợp Ủy ban nhân dân quận 9 đẩy nhanh tiến độ đền bù, tái định cư, giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ sở hạ tầng để sớm giao mặt bằng cho các nhà đầu tư.
4. Triển khai thực hiện các hợp tác đã ký kết với Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Viện Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia để khai thác các kết quả nghiên cứu và nguồn lực chung phục vụ phát triển thành phố ; hình thành mạng thư viện điện tử thành phố ; Hội đồng Đại học thành phố triển khai các chương trình đào tạo nhân lực trình độ cao tại các Trường Đại học, Cao đẳng có đủ điều kiện, đào tạo theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch đào tạo một số chuyên gia đầu đàn cho thành phố.
5. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp Viện Kinh tế thành phố tiếp tục tổ chức thực hiện chương trình đào tạo doanh nhân và nhân viên quản lý doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
6. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, phản biện của Liên hiệp các Hội khoa học - kỹ thuật và Hội đồng khoa học và công nghệ thành phố, đáp ứng các nhu cầu phát triển của thành phố.
1.1- Sở Quy hoạch - Kiến trúc : Hoàn thành và trình duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng của thành phố đến năm 2025; phối hợp với Viện kinh tế thành phố để cùng các cơ quan Trung ương xây dựng quy hoạch Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; quy hoạch vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh; xây dựng quy hoạch chi tiết khu đô thị Tây Bắc, khu đô thị Bình Qưới - Thanh Đa, khu đô thị dịch vụ cảng Hiệp Phước, khu đô thị Tân Tạo ; Ủy ban nhân dân các quận - huyện phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc tiếp tục xây dựng và điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/2000 trên địa bàn các quận - huyện, đặc biệt là 20.000 ha khu vực đã đô thị hóa; xây dựng quy hoạch chi tiết 1/500 và thiết kế đô thị một số khu vực trung tâm thành phố, hai bên bờ sông Sài Gòn trên địa bàn quận 1, 2, 4, Bình Thạnh và khu trung tâm các quận - huyện, một số tuyến giao thông quan trọng. Quy hoạch đất để xây dựng trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, bệnh viện và cơ sở y tế.
1.2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch để tạo chuyển biến mạnh mẽ chất lượng quy hoạch, tăng cường quản lý Nhà nước đối với những khu vực có quy hoạch chi tiết, điều chỉnh hoặc bãi bỏ quy hoạch không còn phù hợp (theo Chỉ thị số 30/2003/CT-UB và Quyết định số 137/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố).
1.3- Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì phối hợp các sở - ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức nghiên cứu, xây dựng các quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; tập trung hoàn thành việc xác định cốt xây dựng khống chế của thành phố, của từng khu vực và quận - huyện, làm cơ sở cho việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố và thông qua Ủy ban nhân dân thành phố trong quý II.
1.4- Sở Giao thông - Công chính chủ trì phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở - ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận 2, 4, 7, huyện Nhà Bè tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố để làm việc với các cơ quan Trung ương có liên quan về lộ trình, tiến độ, cơ chế, chính sách thực hiện di dời các cảng biển; khẩn trương lập quy hoạch chi tiết mặt bằng hiện hữu để sử dụng có hiệu quả, xây dựng đô thị văn minh, hiện đại và chuẩn bị quỹ đất để xây dựng các cảng mới; nghiên cứu và đề xuất thành lập Ban Chỉ đạo cấp thành phố về di dời cảng biển để phối hợp chỉ đạo thực hiện.
1.5- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì nghiên cứu, đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quy hoạch và quản lý đô thị.
2.1- Chống lãng phí, thực hành tiết kiệm trong đầu tư xây dựng, đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công các dự án đầu tư từ nguồn vốn có tính chất ngân sách : Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về quản lý đấu thầu, giám định đầu tư, công khai dự án đầu tư; Giám đốc các Sở chuyên ngành có quản lý dự án đầu tư xây dựng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện theo phân cấp quản lý đầu tư chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra dự án đầu tư xây dựng của đơn vị mình phụ trách về chất lượng và tiến độ ; xử lý thật nghiêm các vi phạm hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét xử lý, kịp thời ; cụ thể :
2.1.1. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 290/2003/QĐ-UB ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định công bố công khai các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố ; từng ngành phải thực hiện việc công bố công khai kế hoạch thẩm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá đầu tư nhằm phát hiện các sai sót trong công tác đầu tư xây dựng và kịp thời chấn chỉnh, chống thất thoát, lãng phí, khắc phục tình trạng đầu tư kém hiệu quả.
2.1.2. Sở Xây dựng tiếp tục thực hiện và nghiên cứu để điều chỉnh bổ sung Quyết định số 85/2002/QĐ-UB ngày 25 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư theo hướng thực hiện đúng tiến độ và chất lượng công trình; thực hành tiết kiệm, đặc biệt là tiết kiệm thời gian thi công, nhanh chóng hoàn thành đưa công trình vào sử dụng ; Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện phải tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế đảm bảo chính xác ; chỉ đạo áp dụng công nghệ tiên tiến trong tổ chức thi công, có giải pháp thi công phù hợp, tận dụng tối đa thời gian ; việc thẩm định, phê duyệt dự án, quyết định đầu tư phải xác định rõ tiến độ, tính toán sát đúng giá nhân công, thiết bị, chi phí giám sát; trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa chủ đầu tư với tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và nhà thầu thi công phải quy định rõ chế độ khen thưởng thỏa đáng việc thi công đảm bảo chất lượng, đạt trước tiến độ và xử lý chế tài thật nghiêm khắc việc không đảm bảo chất lượng, tiến độ của nhà thầu thi công, tư vấn giám sát và của Ban quản lý dự án.
2.2- Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai kế hoạch thực hiện Luật đất đai, xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 và cuối quý I trình Ủy ban nhân dân thành phố; hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào cuối năm.
2.3- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp Sở Xây dựng và sở - ngành, quận - huyện liên quan tiếp tục rà soát các dự án đã được giao đất, cho thuê đất và dự án chưa giao đất để xem xét điều chỉnh dự án hoặc thu hồi nhằm tạo quỹ đất xây nhà ở phục vụ tái định cư, nhà lưu trú cho công nhân, ký túc xá cho sinh viên.
2.4. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp sở - ngành liên quan, nghiên cứu bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi theo Chỉ thị số 24/2004/CT-UB ngày 31 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về xây dựng 30.000 căn hộ chung cư phục vụ tái định cư.
2.5- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan tổ chức thực hiện thật tốt Luật nhà ở, bán nhà sở hữu Nhà nước hoàn thành trong năm và cấp phép xây dựng đúng theo quy định mới của Ủy ban nhân dân thành phố (thời gian và quy trình).
2.6- Sở Tài chính chủ trì phối hợp các sở - ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức triển khai bảng giá đất điều chỉnh năm 2006 theo Luật đất đai do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, theo dõi tình hình thực hiện, thường xuyên báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để tháo gỡ kịp thời.
2.7- Ủy ban nhân dân các quận - huyện tiếp tục vận động nhân dân tham gia hiến đất xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương (giao thông, trường học, trạm y tế,…) ; thực hiện tốt việc tăng cường dân chủ ở cơ sở theo phương châm công khai các dự án đầu tư, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát công trình xây dựng tại địa phương.
3. Giao thông và phòng cháy, chữa cháy
3.1- Sở Giao thông - Công chính chủ trì phối hợp các Chủ đầu tư tập trung vốn đầu tư để triển khai các dự án phát triển hạ tầng giao thông đúng tiến độ, nhất là các công trình giao thông trọng điểm (vành đai, xuyên tâm, cửa ngõ thành phố, các trục chính) như cầu đường Nguyễn Văn Cừ, cầu Thủ Thiêm, đường vành đai phía Đông từ đường Nguyễn Văn Linh đến cầu Phú Mỹ và từ Bình Thái đến Gò Dưa, mở rộng xa lộ Hà Nội, đường Bắc - Nam giai đoạn 2, cầu đường Bình Triệu giai đoạn 2, đường Rừng Sác, mở rộng tỉnh lộ 10, tỉnh lộ 15, đường Nguyễn Văn Trỗi - Nam Kỳ Khởi Nghĩa và cầu Công Lý; mở rộng các nút giao thông thường xuyên bị ùn tắc, xây dựng hầm chui phục vụ người đi bộ và xe 2 bánh khu vực khu công nghiệp Tân Tạo và khu công nghiệp Linh Trung; xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố trong quý II về cơ chế, chính sách đẩy mạnh phương thức xã hội hóa, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng bến bãi đậu xe ô tô tại các cửa ngõ ra vào thành phố, bãi đậu xe ô tô ngầm, bến xe khách liên tỉnh, các trục giao thông mang tính hướng tâm có khả năng thu hồi vốn.
3.2- Sở Văn hóa và Thông tin chủ trì phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông - Công chính, các cơ quan liên quan vận động nhân dân, cán bộ công chức, công nhân, học sinh, sinh viên, lực lượng võ trang và gia đình chấp hành pháp luật, xây dựng nếp sống văn minh đô thị trong trật tự an toàn giao thông theo Luật giao thông.
3.3- Sở Giao thông - Công chính phối hợp Công an thành phố và các sở - ngành, quận - huyện triển khai đồng bộ các biện pháp để giảm thiểu tình trạng ùn tắc giao thông; tăng cường các biện pháp quản lý giao thông nhằm giảm tối đa tai nạn giao thông.
3.4- Công an thành phố chủ trì phối hợp các quận - huyện và sở - ngành liên quan tiếp tục chấn chỉnh và duy trì công tác kiểm tra thường xuyên nhằm làm thông thoáng các tuyến đường trọng điểm do cấp thành phố triển khai thực hiện, các tuyến đường và khu vực do quận - huyện chịu trách nhiệm thực hiện; cương quyết ngăn chặn tái lấn chiếm đối với các trường hợp đã giải tỏa; áp dụng các biện pháp mạnh nhất để phòng ngừa nạn đua xe trái phép tái diễn.
3.5- Công an thành phố triển khai mạnh mẽ, quyết liệt và đồng bộ các biện pháp phòng cháy, chữa cháy ; thường xuyên kiểm tra các khu vực có nguy cơ cháy cao, nâng cấp và đầu tư thêm trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy ; Sở Giao thông-Công chính và Tổng Công ty Cấp nước Sàigòn khẩn trương lắp đặt các trụ nước phòng cháy, chữa cháy trên toàn thành phố theo kế hoạch được duyệt.
4.1- Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện vai trò cơ quan thường trực triển khai chương trình bảo vệ môi trường (theo Nghị quyết số 41/BCT của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường) đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt:
4.1.1- Phối hợp các Bộ - Ngành Trung ương, cơ quan, đơn vị liên quan về bảo vệ môi trường lưu vực sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Lòng Tàu; phân cấp và tăng cường trách nhiệm quản lý môi trường của các quận - huyện, phường - xã, thị trấn ; tăng cường và củng cố lực lượng bảo vệ môi trường thành phố về tổ chức, biên chế, nhân sự và phương tiện.
4.1.2- Cương quyết xử lý các doanh nghiệp sản xuất gây ô nhiễm môi trường, bắt buộc phải triển khai các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, không để phát sinh gây ô nhiễm mới, gắn với chương trình di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm ra các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch ; trước mắt, những doanh nghiệp gây ô nhiễm nặng dọc tuyến kênh Tham Lương - sông Vàm Thuật phải triển khai sản xuất sạch hơn hoặc đầu tư thiết bị xử lý ô nhiễm theo cam kết, nếu không thực hiện thì phải tạm ngưng hoạt động. Hoàn thành xây dựng các công trình xử lý nước thải tại các khu công nghiệp tập trung trong năm.
4.1.3- Chương trình xử lý rác, tiến hành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các khu xử lý rác, xã hội hóa việc thu gom rác ở một số khu vực nội thành ; tiếp tục đầu tư khu xử lý rác Phước Hiệp (Củ Chi), Đa Phước (Bình Chánh) và Thủ Thừa (Long An); phối hợp với các quận - huyện kiểm tra và chấn chỉnh hoạt động thu gom rác thải, xà bần, hệ thống nhà vệ sinh công cộng ; xử lý có kết quả việc vi phạm vệ sinh môi trường (nhất là phóng uế bừa bãi, đổ rác xuống kênh, rạch trong nội thành); xã hội hóa vệ sinh môi trường và xử lý chất thải rắn; tăng cường quản lý các đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển rác ở quận - huyện ; quy hoạch và chuẩn bị đầu tư một số nghĩa trang mới.
4.2- Sở Giao thông - Công chính chủ trì phối hợp các quận - huyện trồng cây xanh trên các tuyến đường, công viên, tiểu đảo; chuẩn bị đủ giống cây để trồng; tiếp tục kiểm tra và chấn chỉnh tình hình sử dụng các Công viên trên địa bàn thành phố và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trong quý I. Sở Văn hóa và Thông tin vận động nhân dân tham gia hưởng ứng mạnh mẽ việc trồng cây xanh trang trí nhà ở của mình, tận dụng mọi diện tích đất trống có thể trồng được các loại cây xanh, hoa kiểng.
4.3- Sở Giao thông - Công chính tiếp tục thực hiện chương trình chống ngập nước, các dự án đầu tư hệ thống thoát nước lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Tân Hóa - Lò Gốm, Tàu Hủ - Bến Nghé; đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình xóa ngập nước; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước Lên giai đoạn 1.
1. Giáo dục, đào tạo và dạy nghề
1.1- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện :
1.1.1- Tiếp tục thực hiện phổ cập bậc trung học ở các quận - huyện, phấn đấu ít nhất có thêm 7 quận - huyện hoàn thành phổ cập bậc trung học; tăng cường chất lượng giáo dục, tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp ở các bậc học, cấp học, ngành học; nâng cao đồng đều chất lượng giáo dục nội thành và ngoại thành, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông; củng cố và mở rộng mạng lưới trường học, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Tiếp tục thực hiện chương trình trọng điểm về phát triển nguồn nhân lực (các nội dung liên quan đến ngạch giáo dục và đào tạo).
1.1.2- Hoàn thành quy hoạch chi tiết mạng lưới trường học ở các quận - huyện. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất theo quy hoạch, đầu tư trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia; tổ chức tốt công khai quy hoạch địa điểm xây dựng mới trường học các cấp; bố trí cân đối các loại hình trường công lập, dân lập, tư thục.
1.1.3- Xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể thực hiện xã hội hóa các dự án trường học để thông qua chủ trương về tỷ lệ phát triển trường dân lập, tư thục; tiến đến xóa bỏ hệ bán công trong các trường trung học phổ thông công lập; tổ chức và quản lý tốt việc hợp tác đào tạo với nước ngoài, việc du học ở nước ngoài và cho phép mở các cơ sở đào tạo của nước ngoài tại thành phố.
1.1.4- Sử dụng vốn ngân sách để xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp trường công lập; phấn đấu trường học xây dựng mới phải theo chuẩn quốc gia.
1.1.5- Đưa công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng ngân sách giáo dục trở thành nền nếp, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành tài chính - giáo dục để tổ chức kiểm tra theo định kỳ. Phân công chế độ trách nhiệm rõ ràng, tạo sự thống nhất và có hiệu lực của hai cơ quan quản lý giáo dục và tài chính trên địa bàn vào tất cả các khâu trong xây dựng kế hoạch phát triển và lập dự toán.
1.1.6- Tiếp tục tăng cường kỷ cương, nền nếp; ngăn chặn có hiệu quả các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội xâm nhập nhà trường; thực hiện xong di dời các hộ đang cư trú trong khuôn viên trường học.
1.2- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề để hợp lý hóa và khai thác tốt năng lực của toàn hệ thống dạy nghề trên địa bàn; xây dựng phương án đa dạng hóa các hình thức đào tạo công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật cho các ngành công nghiệp; tập trung cho 4 ngành công nghiệp chủ yếu theo quy hoạch phát triển công nghiệp.
Sở Y tế chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện :
2.1- Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch phát triển ngành y tế đến năm 2010, tập trung xây dựng nhanh khu Y tế kỹ thuật cao; tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe có mục tiêu, thực hiện các chương trình y tế chuyên sâu; tiến tới hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản về chăm sóc sức khỏe nhân dân, người có công và bảo trợ xã hội.
2.2- Khống chế không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn thành phố; tích cực chủ động phòng, chống theo kế hoạch khẩn cấp và sẵn sàng ứng phó có hiệu quả dịch cúm gia cầm khi lây qua người, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất khả năng bùng phát dịch ở người; giảm số mắc bệnh và tử vong do các bệnh dịch nguy hiểm (sốt rét, tả, thương hàn, sốt xuất huyết, viêm não, màng não); duy trì kết quả thanh toán bệnh uốn ván sơ sinh và bệnh phong; ngăn chặn lây lang dịch HIV/AIDS, lao; hình thành các chương trình sức khỏe mới phục vụ nhu cầu phòng chống các loại bệnh ung thư, tim mạch, tiểu đường, cận thị do học tập quá tải, phòng chống tai nạn và thương tích.
2.3- Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm; có biện pháp giám sát và kiểm tra tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố; phối hợp Tổng công ty cấp nước Sàigòn kiểm tra chất lượng nước sạch trên địa bàn thành phố; hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ngộ độc thực phẩm.
2.4- Tiếp tục củng cố, tăng cường và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở ; phát triển mạng lưới nhân viên sức khỏe cộng đồng; phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y tế cho người nghèo, người có thẻ Bảo hiểm Y tế và mở rộng dịch vụ chăm sóc y tế tại nhà.
2.5- Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, hoàn thiện mạng lưới an sinh xã hội ; ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp tục phát triển mạng Medinet, tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc ứng dụng và hoàn thiện việc chuyển tải hồ sơ bệnh án.
2.6- Tập trung điều hành để xây dựng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách và chương trình kích cầu thông qua đầu tư trong ngành y tế ; đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa hoạt động y tế ; tăng cường đầu tư các trung tâm y tế chuyên sâu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị ; chuẩn bị đầu tư một số bệnh viện tại các cửa ngõ ra vào thành phố ; hình thành hệ thống khám chữa bệnh theo mô hình liên kết chặt chẽ giữa các bệnh viện, trung tâm chuyên khoa thành phố với các trung tâm y tế quận - huyện, y tế tư nhân. Thực hiện thí điểm cổ phần hóa bệnh viện công lập; tăng cường phân cấp quản lý tài chính, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ sở y tế Nhà nước.
2.7- Xây dựng ngành y tế hoạt động theo mô hình viện trường, gắn hoạt động điều trị với hoạt động đào tạo nhằm nâng cao năng lực cán bộ y tế thành phố.
2.8- Triển khai thực hiện Nghị định số 171, 172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ, Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT - BYT- BNV ngày 12 tháng 4 năm 2005 của Liên Bộ Nội vụ - Y tế về thành lập thêm trung tâm phòng chống HIV/AIDS, trung tâm giám định pháp y thành phố, trung tâm giám định pháp y tâm thần và trung tâm giám định y khoa thành phố. Nghiên cứu thực hiện thành lập phòng y tế, trung tâm y tế dự phòng quận - huyện và sắp xếp bố trí lại bệnh viện tuyến quận - huyện, các phòng khám đa khoa khu vực của thành phố.
2.9- Tiến hành theo kế hoạch di dời bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình, bệnh viện đa khoa Sài gòn theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.10- Xây dựng đề án hoàn chỉnh mạng lưới cấp cứu của thành phố, đủ sức đáp ứng nhu cầu phục vụ cho nhân dân thành phố trong tương lai.
2.11- Tiến hành dự án để xây dựng trung tâm y tế dự phòng ở khu Nam thành phố bằng nguồn vốn ngân sách nhằm tăng cường đầu tư cho hoạt động dự phòng của thành phố.
2.12- Tập trung củng cố, sắp xếp lại ngành dược, củng cố các doanh nghiệp Nhà nước, đẩy mạnh tốc độ cổ phần hóa doanh nghiệp, thực hiện đề án Công ty mẹ - Công ty con đối với ngành dược thành phố. Đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng dược phẩm, đẩy mạnh sản xuất thuốc trong nước đạt tiêu chuẩn GMP của khu vực có giải pháp bình ổn giá thuốc, dự trữ các loại thuốc đặc trị, thuốc phòng chống dịch bệnh. Thực hiện ISO - 9000 về cấp phép hành nghề y dược tư nhân, rút ngắn thời gian cấp giấy chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề, triển khai quản lý cấp phép bằng tin học.
2.13- Thực hiện hoàn thành di dời các hộ dân cư trú trong các cơ sở y tế theo đúng kế hoạch đã đề ra.
Sở Văn hóa và Thông tin chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện :
3.1- Tiếp tục thực hiện kết luận của Hội nghị Trung ương X (khóa IX), Nghị quyết Trung ương V (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; phát triển sâu rộng phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ; từng bước giảm dần sự cách biệt về mức hưởng thụ văn hóa trong nhân dân giữa nội và ngoại thành.
3.2- Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa -thông tin, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đồng thời với tăng cường công tác thanh - kiểm tra, xử lý vi phạm, hoàn thành quy hoạch phát triển ngành nghề dịch vụ văn hóa trên địa bàn các quận - huyện giai đoạn 2006 - 2010; tiếp tục tuyên truyền, vận động tập trung 3 nội dung về văn hóa là việc cưới; vệ sinh môi trường đường phố; xây dựng thành phố thân thiện, an toàn, văn minh.
3.3- Có đề án nâng cao chất lượng của các loại hình hoạt động nghệ thuật, nhất là việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn nghệ thuật ; lập đề án về bảo tàng, bảo tồn các di tích lịch sử; xây dựng quy hoạch về hệ thống tượng đài; thực hiện công tác đầu tư xây dựng theo quy hoạch mạng lưới cơ sở vật chất ngành văn hóa - thông tin đến 2010; chuẩn bị đầu tư xây dựng rạp xiếc, nhà hát giao hưởng vũ kịch; xây dựng các nhà văn hóa theo cụm liên phường hoặc liên xã phù hợp đặc điểm từng địa bàn quận - huyện.
3.4- Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin cổ động, từng bước hiện đại hóa hoạt động triển lãm, cổ động trực quan, đẩy mạnh tuyên truyền văn hóa đối ngoại, xuất khẩu văn hóa phẩm, chủ động trong việc giao lưu văn hóa với các nước.
3.5- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch báo chí, xuất bản giai đoạn 2006 - 2010 ; tăng cường lãnh đạo, quản lý nhằm không ngừng phát huy và nâng cao vai trò, trách nhiệm xã hội của báo chí. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan lãnh đạo, quản lý, cơ quan chủ quản và Hội nhà báo nhằm thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về báo chí. Tiếp tục quản lý định hướng tuyên truyền các bản tin - đài truyền thanh quận - huyện. Xây dựng những văn bản pháp lý chặt chẽ trong ngành quảng cáo, đề xuất cơ chế quản lý phù hợp, hiệu quả đối với lĩnh vực hoạt động xuất bản, in, phát hành ngoài quốc doanh.
3.6- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phối hợp cơ quan liên quan tiếp tục xây dựng và công bố quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ văn hóa trên địa bàn quận - huyện để làm cơ sở cấp đăng ký kinh doanh, nhất là một số ngành quan trọng và nhạy cảm ; tăng cường quản lý Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm trong lĩnh vực văn hóa - xã hội.
Sở Thể dục -Thể thao chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện :
4.1- Triển khai thực hiện chương trình đào tạo thế hệ trẻ của thể thao thành phố; chuẩn bị căn cơ để đào tạo thế hệ năng khiếu vận động viên các môn thể thao đỉnh cao; củng cố và nâng cao hiệu quả đào tạo, tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học trong nước và nước ngoài, các kinh nghiệm về chăm sóc sức khoẻ, chữa trị chấn thương trong thể thao và các biện pháp nhằm hỗ trợ, nâng cao thành tích trong thi đấu, tập luyện; chủ động có kế hoạch đầu tư chuẩn bị lực lượng huấn luyện viên và vận động viên thành phố, để nâng cao thành tích thi đấu tại các giải trong nước và quốc tế.
4.2- Tổng kết đánh giá đúng thực trạng hoạt động và cơ sở vật chất toàn ngành thể dục - thể thao và có quy hoạch cụ thể theo địa bàn, từng loại hình; lập phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các công trình thể thao hiện có (nhất là các cơ sở đầu tư xây dựng trong SEA Games 22).
4.3- Đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục - thể thao thường xuyên trong nhân dân; đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu tư, hoạt động thể thao cơ sở.
4.4- Có kế hoạch củng cố và tăng cường hoạt động của các Liên đoàn thể thao, Hội thể thao chuyên ngành trên địa bàn thành phố (tập trung các Liên đoàn bóng đá, bóng chuyền, quần vợt, bóng bàn, bơi lội, điền kinh, võ thuật).
5. Giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban chỉ đạo chương trình xóa đói giảm nghèo thành phố chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện :
5.1- Tiếp tục thực hiện chương trình giảm nghèo, giảm hộ nghèo theo tiêu chí mới (6 triệu đồng/người/năm); hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình cơ bản 20 xã - phường nghèo; đẩy mạnh việc phát triển các mô hình phát triển kinh tế của các hộ nghèo đã đạt được kết quả tích cực trong các năm qua; tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để người nghèo tiếp cận được các dịch vụ sản xuất và các phúc lợi công cộng; huy động, bố trí nguồn lực tập trung đầu tư cho địa bàn trọng điểm; đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa chương trình xóa đói giảm nghèo.
5.2- Tăng cường hướng dẫn tư vấn, nâng cao kiến thức kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất thông qua hình thức khuyến nông; cần tập trung hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo ở nông thôn tổ chức sản xuất theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, giá trị tạo ra trên một đơn vị diện tích; phát triển các khu dịch vụ, khôi phục ngành nghề truyền thống tiểu - thủ công nghiệp để tập trung giải quyết việc làm cho lao động nghèo, kết hợp dạy nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
5.3- Tạo việc làm mới cho 100.000 lao động, giới thiệu giải quyết việc làm 230.000 lượt người, giảm tỷ lệ thất nghiệp còn 5,79%; tổ chức tốt công tác điều tra, thông tin, dự báo thị trường lao động, nâng cao năng lực quản lý nguồn lao động tại các quận - huyện, phường - xã, thị trấn; phối hợp với chương trình công nghệ thông tin xây dựng đề án và triển khai chợ lao động trên mạng; thực hiện chương trình xuất khẩu lao động và chuyên gia; kiểm tra thường xuyên hoạt động của các cơ sở giới thiệu việc làm, triển khai các biện pháp quản lý Nhà nước thiết thực nhằm xóa bỏ tình trạng lừa đảo trong giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động.
5.4- Cục Thống kê chủ trì phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành điều tra thống kê về mức sống dân cư và phát triển con người (chỉ số HDI) trên địa bàn thành phố.
6. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm
Công an thành phố, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Lực lượng Thanh niên xung phong phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh tiến độ và chất lượng thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm gắn với việc thực hiện các chương trình văn hóa - xã hội, như chương trình xóa đói giảm nghèo, trật tự đô thị, phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gia đình văn hóa, khu phố văn hóa.
6.1- Tiếp tục quản lý tập trung đối tượng nghiện ma túy vào các trường - trung tâm; thực hiện kế hoạch tái hòa nhập cộng đồng và giải quyết việc làm cho số học viên sau cai nghiện chuyển sang giai đoạn 2 để thực hiện đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện”; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ theo quy định của Trung ương và thành phố, nhằm động viên đội ngũ cán bộ, công nhân viên, y bác sĩ, giáo dục viên đang công tác tại các trường - trung tâm cai nghiện, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng; tuyển dụng bổ sung thêm cán bộ, nhân viên, y bác sĩ, giáo dục viên nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, tương ứng với khối lượng công việc được giao.
6.2- Tổ chức lực lượng, sử dụng đồng bộ các biện pháp để kéo giảm tội phạm, ma túy, mại dâm; liên tục tấn công trấn áp bằng nhiều hình thức, lập hồ sơ xử lý theo các quy định hiện hành; quản lý giáo dục tại địa phương, tiếp tục xác định công tác đấu tranh phòng, chống ma túy vừa có yêu cầu cấp bách trước mắt, vừa lâu dài; ngăn chặn có hiệu quả các đường dây, tổ chức vận chuyển ma túy vào thành phố; đánh mạnh các tổ chức, cá nhân mua bán, tàng trữ trái phép các chất ma túy và tổ chức sử dụng ma túy trong địa bàn dân cư, nơi công cộng.
6.3- Tiếp tục đấu tranh kéo giảm các địa bàn có tệ nạn mại dâm; xây dựng cơ sở vật chất để tập trung đối tượng mại dâm; các đối tượng lang thang, ăn xin vào các trung tâm chữa bệnh và trung tâm giáo dục; phối hợp với các tỉnh để giải quyết cơ bản tình trạng người sống lang thang, ăn xin, đeo bám khách, hỗ trợ các tỉnh xây dựng làng nghề để tiếp nhận đối tượng này.
Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em thành phố phối hợp Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện :
7.1- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục các chủ trương, chính sách, pháp luật dân số, kế hoạch hóa gia đình, gia đình và trẻ em, nhất là đối với vị thành niên. Từng bước hình thành mạng lưới dịch vụ xã hội về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Các cấp ủy Đảng, Chính quyền đưa công tác dân số, gia đình, trẻ em vào thành nội dung quan trọng trong chương trình hành động; cán bộ, đảng viên phải gương mẫu thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
7.2- Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em gắn với nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
7.3- Chủ động phối hợp với các ngành, các cấp, nhân dân và huy động các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội tham gia vào công tác dân số, gia đình, trẻ em.
8. Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ
Ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ em thành phố phối hợp Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố tổ chức thực hiện :
8.1- Thực hiện bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực. Tăng tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động được giải quyết việc làm và tăng tỷ lệ nữ được đào tạo trong tổng số lao động nữ đang làm việc. Thực hiện quy hoạch, đào tạo cán bộ nữ, tạo nguồn cán bộ kế cận, đáp ứng yêu cầu mới.
8.2- Tiếp tục phối hợp với các ngành, các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ quyền lợi phụ nữ; qua đó phát huy tốt vai trò của phụ nữ trong việc tham gia, đóng góp các vấn đề liên quan đến xã hội.
9. Thực hiện chương trình phát triển thanh niên Việt Nam
Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản thành phố và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam thành phố thực hiện :
9.1- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chiến lược quốc gia về thanh niên, trong đó thanh niên được đặt vào vị trí quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc, là lực lượng xung kích trên mọi mặt trận, từ phát triển kinh tế - xã hội đến giữ gìn an ninh - trật tự và sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc, tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội; thực hiện chính sách phát triển thanh niên và khuyến khích thanh niên tham gia vào quá trình phát triển bền vững.
9.2- Mở rộng công tác dạy nghề cho thanh niên, hỗ trợ thanh niên tìm việc làm; phát triển các hội doanh nghiệp, câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ; thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong thanh niên; khuyến khích thanh niên tham gia các phong trào tình nguyện phòng chống các tệ nạn xã hội.
VII.- VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố, các cấp Chính quyền thành phố tiếp tục thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định chính trị, xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc, đảm bảo trật tự - an toàn xã hội ; thực hiện hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ ở cả 3 cấp với chất lượng ngày càng cao ; đẩy mạnh công tác diễn tập phòng thủ, hội thao quốc phòng sát với thực tế, chất lượng và an toàn tuyệt đối; triển khai ngày hội toàn dân phòng chống tội phạm; tiếp tục nâng cao đời sống vật chất và văn hóa cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng võ trang ; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho các lực lượng võ trang; tăng cường bổ sung biên chế Công an cấp phường - xã, thị trấn, khu phố - ấp.
VIII.- GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 06 tháng 3 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng ; Nghị quyết số 30/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Quốc hội, Chỉ thị số 36/2004/QH11 ngày 27 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ nhằm lập lại kỷ cương hành chính, chấp hành pháp luật trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố trong quý I về quy định tiếp, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân thay thế quy trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố (ban hành kèm theo Quyết định số 84/2001/QĐ-UB ngày 21 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố) và Chỉ thị thay thế Chỉ thị số 26/2001/CT-UB ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về chấn chỉnh và tăng cường công tác tiếp công dân trên địa bàn thành phố.
2. Thanh tra thành phố, Văn phòng tiếp công dân thành phố, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố rà soát phân loại khiếu nại phức tạp, đông người để tập trung giải quyết, không để tồn đọng kéo dài, hạn chế việc tập trung đông người đi khiếu nại vượt cấp.
3. Thanh tra thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện và Văn phòng tiếp công dân thành phố tăng cường kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng các ngành, các cấp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; trong công tác tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở, hạn chế tình trạng khiếu nại vượt cấp; đẩy nhanh tiến độ thụ lý, giải quyết đơn tranh chấp khiếu nại tại các cấp, các ngành thành phố, khắc phục tình trạng giải quyết đơn quá hạn quy định.
5. Thanh tra thành phố, Văn phòng tiếp công dân thành phố đẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác giải quyết khiếu nại, tồ cáo; rà soát quy trình phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Triển khai áp dụng đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước theo Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và sử dụng thư tín điện tử để cập nhật thông tin kịp thời phục vụ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Căn cứ Kế hoạch này, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên
Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách khối, lĩnh vực và quận - huyện trực tiếp chỉ đạo Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện lập kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện ngay sau khi ban hành; các sở - ngành, quận - huyện thực hiện công bố công khai kế hoạch, chương trình công tác, công việc năm 2006.
2. Trong quý I, tập trung những công việc trọng tâm như sau :
2.1. Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện 6 nhóm giải pháp trọng tâm do Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII đề ra (Ủy ban nhân dân thành phố có bảng phân công cụ thể sau).
2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các chương trình và công trình trọng điểm Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VII đã xác định (theo nhóm chương trình, công trình về kinh tế - xã hội và quản lý đô thị); xác định mục tiêu, nội dung, giải pháp, biện pháp thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010; xác định rõ tiến độ thực hiện từng nội dung và dự án cụ thể, nguồn lực cần huy động, bộ máy tổ chức thực hiện, phân công cụ thể cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính, cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện; sơ kết định kỳ hàng năm; giao các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách khối và lĩnh vực chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể.
2.3. Xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện 5 chương trình và công trình mang tính đòn bẩy do Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII đề ra (chương trình cải cách hành chính, chống quan liêu, chống tham nhũng, chống lãng phí và thực hành tiết kiệm; chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chương trình nhà ở; công trình khu công nghệ cao; công trình khu đô thị mới Thủ Thiêm); kế hoạch bao gồm mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, biện pháp thực hiện, huy động nguồn lực (cơ sở vật chất, trang thiết bị, vốn, nhân lực); xác định rõ tiến độ thực hiện từng nội dung, dự án cụ thể; bộ máy chỉ đạo và tổ chức thực hiện (phân công sở - ngành, quận - huyện, doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị và người chịu trách nhiệm chính, trách nhiệm phối hợp); giao các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách khối và lĩnh vực chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể, như sau :
2.3.1- Chương trình cải cách hành chính; chống quan liêu, chống tham nhũng, chống lãng phí và thực hành tiết kiệm 5 năm 2006 - 2010 và năm 2006.
+ Ban chỉ đạo cải cách hành chính thành phố chủ trì phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng nội dung chương trình cải cách hành chính, chống quan liêu.
+ Ban chỉ đạo chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin xây dựng và triển khai khẩn trương chương trình Chính phủ điện tử 5 năm 2006 - 2010 và năm 2006, nhằm tạo sự chuyển biến về chất so với năm 2005.
+ Thanh tra thành phố chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng nội dung chương trình phòng chống tham nhũng 5 năm 2006 - 2010 và năm 2006.
+ Sở Tài chính chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng nội dung chương trình chống lãng phí và thực hành tiết kiệm 5 năm 2006 - 2010 và năm 2006.
2.3.2- Viện Kinh tế thành phố chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng nội dung chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố.
2.3.3- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng nội dung chương trình nhà ở.
2.3.4- Ban quản lý khu công nghệ cao thành phố chủ trì xây dựng nội dung công trình khu công nghệ cao.
2.3.5- Ban quản lý khu đô thị mới Thủ Thiêm chủ trì xây dựng nội dung công trình khu đô thị mới Thủ Thiêm.
2.4. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp Viện Kinh tế thành phố, Ban chỉ đạo cải cách hành chính thành phố, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương chuẩn bị đề án nghiên cứu thí điểm mô hình Chính quyền đô thị.
2.5. Các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Tổng công ty trực thuộc thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành và địa phương năm 2006 chậm nhất trong tháng 02 năm 2006 và kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 chậm nhất trong quý 2 năm 2006 để tổ chức thực hiện.
3. Các sở - ngành, quận - huyện, cơ quan, đơn vị được phân công, căn cứ Kế hoạch này, theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan; chủ động xác định kế hoạch, nội dung cụ thể, tiến độ công việc, các yêu cầu đảm bảo về vốn, lực lượng, phương tiện, cơ sở vật chất, v.v… để tổ chức thực hiện; căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, các sở - ngành ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện có hiệu quả và kịp thời.
4. Hàng quý, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức giao ban với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và Thủ trưởng các sở - ngành liên quan ; hàng tháng tổ chức các buổi làm việc chuyên đề giải quyết các vấn đề cấp bách, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này; Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện có kế hoạch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch ; đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các nhiệm vụ, chỉ tiêu, công việc được giao.
5. Ban Thi đua và Khen thưởng thành phố hướng dẫn thang điểm thi đua và chế độ khen thưởng năm 2006 phù hợp với các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng của thành phố; các sở - ngành, quận - huyện tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với nội dung Kế hoạch này.
6. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm thường xuyên tham mưu, đề xuất Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện thật tốt Kế hoạch này./.
Quyết định 80/QĐ-TTg năm 2015 bổ sung thành viên Ủy ban quốc gia Đổi mới giáo dục và đào tạo Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 22/01/2015
Quyết định 80/QĐ-TTg năm 2012 thành lập Ban Công tác đàm phán của Việt Nam về biến đổi khí hậu Ban hành: 12/01/2012 | Cập nhật: 17/01/2012
Quyết định 80/QĐ-TTg-2007 thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ kỹ thuật “Duy trì tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo thông qua việc thực hiện cam kết gia nhập WTO” Ban hành: 17/01/2007 | Cập nhật: 26/01/2007
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 18/2005/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 Ban hành: 31/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 24/2004/CT-UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010 Ban hành: 03/11/2004 | Cập nhật: 09/12/2015
Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 29/09/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Chỉ thị 24/2004/CT-UB về đầu tư và xây dựng 30.000 căn hộ chung cư dành cho việc tái định cư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/08/2004 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 24/2004/CT-UB về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông, thực hiện nếp sống văn minh đô thị và cải thiện môi trường xã hội trên địa bàn Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 06/08/2004 | Cập nhật: 25/03/2013
Chỉ thị 24/2004/CT-UB về thanh tra, kiểm tra các loại thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài từ vệ tinh (TVRO) Ban hành: 23/07/2004 | Cập nhật: 28/08/2020
Quyết định 290/2003/QĐ-UB ban hành Quy định công bố công khai các Dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/12/2003 | Cập nhật: 23/12/2009
Chỉ thị 30/2003/CT-UB về giải quyết một số vấn đề nhà, đất trong khu vực có qui hoạch chi tiết và quản lý thực hiện qui hoạch chi tiết do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/12/2003 | Cập nhật: 05/08/2006
Chỉ thị 30/2003/CT-UB về việc tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/08/2003 | Cập nhật: 08/12/2009
Quyết định 85/2002/QĐ-UB về việc tăng cường công tác kiểm tra tiến độ và chất lượng xây dựng các công trình sử dụng vốn Nhà nước do thành phố quản lý do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/07/2002 | Cập nhật: 22/09/2012
Quyết định 85/2002/QĐ-UB điều chỉnh Điều 4 Quyết định 33/2001/QĐ-UB về mức lãi suất cố định để xét hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay cho các doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội năm 2002 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 07/06/2002 | Cập nhật: 23/12/2009
Thông tư 25/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu Ban hành: 21/03/2002 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 85/2002/QĐ-UB quy định mức đất ở nông thôn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 08/01/2002 | Cập nhật: 17/04/2010
Chỉ thị 26/2001/CT-UB về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác cát lòng sông Ban hành: 27/11/2001 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 84/2001/QĐ-UB về Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết khu đô thị Mễ Trì Hạ, tỷ lệ 1/50 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 10/10/2001 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 112/2001/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 Ban hành: 25/07/2001 | Cập nhật: 02/10/2012
Chỉ thị 26/2001/CT-UB về rà soát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất ở các xã, phường, thị trấn Ban hành: 25/07/2001 | Cập nhật: 19/03/2015
Quyết định 84/2001/QĐ-UB về quy trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/09/2001 | Cập nhật: 03/12/2012
Chỉ thị 26/2001/CT-UB về chấn chỉnh và tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại - tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/09/2001 | Cập nhật: 05/12/2009
Chỉ thị 26/2001/CT-UB về việc tăng cường công tác quản lý tài chính ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/08/2001 | Cập nhật: 17/11/2010
Nghị định 10/2001/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh và dịch vụ hàng hải Ban hành: 19/03/2001 | Cập nhật: 25/03/2010
Quyết định 137/QĐ-UB năm 1995 về Giảm miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1994 Ban hành: 27/02/1995 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 137/QĐ-UB năm 1981 về việc thành lập Ban Kiểm tra và xử lý vật tư, hàng hoá thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/07/1981 | Cập nhật: 18/11/2009
Quyết định 137/QĐ-UB năm 1983 về giá bán lẻ theo giá kinh doanh thương nghiệp áp dụng cho thương nghiệp xã hội chủ nghĩa và tư thương do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/05/1983 | Cập nhật: 18/11/2009