Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 02/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Huỳnh Thị Thảo |
Ngày ban hành: | 24/02/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/03/2015 | Số công báo: | Số 18 |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2015/QĐ-UBND |
Quận 5, ngày 24 tháng 02 năm 2015 |
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN 5
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Quyết định số 55/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận - huyện;
Xét ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp Quận 5 tại Báo cáo thẩm định số 84/BC-TP ngày 15 tháng 01 năm 2015;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Quản lý đô thị Quận 5 tại Công văn số 1231/QLĐT-TTĐT ngày 02 tháng 7 năm 2014 và Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 65/TTr-NV ngày 23 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị Quận 5.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 (bảy) ngày kể từ ngày ký và thay thế Điều 2 Quyết định số 2239/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 5 về thành lập và ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị Quận 5 và Quyết định số 2709/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 5 về bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Đội Quản lý trật tự đô thị Quận 5.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Quản lý Đô thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường Quận 5, Thủ trưởng cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TƯ ĐÔ THI QUẬN 5
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Quận 5)
1. Đội Quản lý trật tự đô thị Quận 5 do Ủy ban nhân dân Quận 5 thành lập nhằm giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện công tác quản lý nhà nước về trật tự đô thị, vệ sinh môi trường, tổ chức thi hành các quyết định hành chính và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
2. Đội Quản lý trật tự đô thị quận trực thuộc Phòng Quản lý đô thị quận; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Trưởng phòng Quản lý đô thị quận, đồng thời chịu sự hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở - ngành liên quan.
3. Đội Quản lý trật tự đô thị quận sử dụng con dấu và tài khoản của Phòng Quản lý đô thị quận để hoạt động, được trang bị phương tiện làm việc cần thiết theo quy định của pháp luật.
Đội Quản lý trật tự đô thị quận có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực quản lý trật tự đô thị và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trên các lĩnh vực quản lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn quận, tham mưu Trưởng phòng Quản lý đô thị trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Tham mưu trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận kế hoạch tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân đình chỉ ngay các hành vi vi phạm trên các lĩnh vực:
a) Về trật tự lòng lề đường, nơi công cộng trên địa bàn quận.
b) Về vệ sinh môi trường trên địa bàn quận.
3. Có nhiệm vụ tổ chức thu phí đỗ xe trên các tuyến đường được phép thu trên địa bàn quận đúng theo quy định nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
4. Tham mưu, đề xuất các hình thức xử lý vi phạm hành chính trên các lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật và Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định; theo dõi việc thực hiện các quyết định hành chính đã ban hành, đôn đốc thực hiện các quyết định đã có hiệu lực thi hành; đề xuất biện pháp cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn quận không tự giác chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
5. Các quyết định hành chính gồm: Quyết định hành chính có nội dung về giải quyết các vấn đề liên quan đến nhà, đất của cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân quận; quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, Thành phố hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính ở Trung ương có hiệu lực thi hành tại địa bàn quận; các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp luật.
6. Tuần tra, phát hiện và thông báo kịp thời đến Đội Thanh tra địa bàn thuộc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tình hình xây dựng trên địa bàn phường.
7. Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ của Đội;
8. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xử lý cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
9. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Quản lý đô thị quận và pháp luật về quản lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường và thu phí đỗ xe trên địa bàn quận.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Quản lý đô thị quận quy định cụ thể bằng văn bản.
1. Đội Quản lý trật tự đô thị Quận có 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và các thành viên.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Đội trưởng, Đội phó do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận do Phó Trưởng Phòng Quản lý đô thị kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Quản lý đô thị và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị.
4. Đội phó Đội Quản lý trật tự đô thị quận thực hiện nhiệm vụ do Đội trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ trách.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng:
a) Tham mưu Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực được phân công.
b) Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành quận có liên quan, Ủy ban nhân dân các phường tổ chức triển khai, thực hiện cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính đã có hiệu lực thi hành.
c) Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đội, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội, kịp thời phối hợp với Đội Thanh tra địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường trong thực thi nhiệm vụ; tham mưu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận những vấn đề phức tạp, phát sinh khi thi hành quyết định.
d) Tham mưu (hoặc ký) các văn bản liên quan chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đội theo quy định.
đ) Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xử lý cán bộ, công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội phó:
Đội phó có nhiệm vụ giúp Đội trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Đội trưởng.
7. Nhiệm vụ của các thành viên:
a) Chấp hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội, sự phân công của Đội trưởng, Đội phó phụ trách.
b) Kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định trong lĩnh vực phụ trách chuyển Đội trưởng xử lý theo quy định và tham gia tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
1. Biên chế đội Quản lý trật tự đô thị quận thuộc chỉ tiêu biên chế hành chính của quận, được bố trí theo quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố giao hằng năm.
2. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân quận được quyền quyết định thành lập các Tổ Quản lý trật tự đô thị Phường, trực thuộc Đội Quản lý trật tự đô thị quận.
3. Ủy ban nhân dân quận quyết định số lượng cộng tác viên phù hợp với điều kiện đặc thù từng địa bàn của quận và thực hiện hợp đồng khoán việc trên cơ sở nguồn kinh phí quy định tại Điều 8 Quy chế này.
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, TIỀN LƯƠNG, CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 5. Chế độ chính sách, tiền lương
1. Đối với công chức, hợp đồng tạm tuyển hiện đang hưởng lương ngạch, bậc công chức hành chính tiếp tục hưởng theo quy định.
2. Đối với cộng tác viên: Thực hiện hợp đồng lao động khoán việc theo quy định của Bộ luật Lao động, mức lương khoán theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 6. Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo
1. Mức phụ cấp chức vụ như sau:
- Đội trưởng hưởng hệ số: 0,25
- Đội phó hưởng hệ số: 0,20
2. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm trước khi sắp xếp Đội Quản lý trật tự đô thị Quận còn dưới 6 tháng, thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ cũ đủ 6 tháng; trường hợp trên 6 tháng thì bảo lưu mức phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn đã được bổ nhiệm.
3. Kinh phí giải quyết bảo lưu phụ cấp chức vụ đối với các chức danh trên do ngân sách nhà nước cấp.
1. Trợ cấp trang phục: Mỗi năm trợ cấp 02 bộ.
2. Trang phục:
- Áo màu xanh da trời nhạt, có cầu vai, vai áo, 2 túi có nắp và khuy cài;
- Nón, quần màu xanh đậm;
- Thẻ đeo có dán ảnh (tương tự thẻ cán bộ, công chức).
1. Đội Quản lý trật tự đô thị quận thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Tiền phạt thu từ nguồn xử phạt vi phạm hành chính do Đội Quản lý trật tự đô thị quận tham mưu xử lý và tiền thu từ nguồn thu phí đỗ xe phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở số tiền thu được, đơn vị thụ hưởng xây dựng dự toán về mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động, chi cộng tác viên và các nhiệm vụ khác chưa được ngân sách đảm bảo và được Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân quận căn cứ quy định và hướng dẫn của Sở Tài chính trong từng lĩnh vực cụ thể quyết định cấp lại số thu phạt cho đơn vị theo dự toán với mức tối đa 100% số thu từ xử phạt vi phạm hành chính và thu phí đỗ xe được nộp vào ngân sách Nhà nước.
3. Nguồn thu do trích từ nguồn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng của Đội Thanh tra địa bàn do Đội Quản lý trật tự đô thị phối hợp thực hiện nhiệm vụ liên quan theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
CHÉ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ làm việc, hội họp, báo cáo
1. Chế độ làm việc:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị quận thực hiện thời gian làm việc theo quy định pháp luật và theo quy định của Ủy ban nhân dân quận;
b) Đội trưởng điều hành toàn bộ hoạt động của Đội và chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng Quản lý đô thị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về hiệu quả công tác của Đội. Đội trưởng phân công công việc cho Đội phó và các thành viên.
c) Thành viên của Đội Quản lý trật tự đô thị được phân công nhiệm vụ cụ thể, mặc trang phục theo quy định, có bảng tên đặt tại bàn làm việc (đối với cán bộ lãnh đạo) đồng thời phải đeo thẻ thành viên Đội khi thi hành nhiệm vụ.
d) Thành viên Đội Quản lý trật tự đô thị chịu trách nhiệm thi hành quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân quận, quy chế làm việc của Đội; có tác phong làm việc tận tụy, thái độ lịch sự, khiêm tốn, tôn trong và lắng nghe ý kiến của lãnh đạo Đội, của đồng nghiệp, của tổ chức và nhân dân trong quan hệ công tác.
2. Chế độ hội họp, báo cáo:
a) Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận hàng tuần tổ chức họp Đội kiểm tra, đánh giá, nhận xét thực hiện công việc tuần qua và triển khai nhiệm vụ tuần tới.
Hàng tháng tổ chức giao ban với Đội Thanh tra địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường để trao đổi tình hình thực hiện nhiệm vụ, kinh nghiệm công tác và phổ biến các chủ trương, kế hoạch, biện pháp mới của Ủy ban nhân dân quận nhằm nâng cao kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.
b) Đội trưởng có quyền tổ chức họp Đội đột xuất để triển khai các công việc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận.
c) Hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cuối năm, Đội thống kê tình hình thực hiện các quyết định hành chính và báo cáo sơ, tổng kết công tác đối với Ủy ban nhân dân quận.
Đội Quản lý trật tự đô thị quận có mối quan hệ công tác như sau:
1. Đối với Sở - ngành Thành phố:
Đội Quản lý trật tự đô thị quận chịu sự thanh tra, kiểm tra của các Sở - ngành về chuyên môn nghiệp vụ theo quyết định của Giám đốc sở; được hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và chính sách, quy định mới của Sở - ngành có liên quan.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Đội Quản lý trật tự đô thị quận chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân quận. Đội trưởng trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch được phân công phụ trách) và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Đối với Trưởng Phòng Quản lý đô thị:
Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng Quản lý đô thị và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị.
4. Đối với Đội Thanh tra địa bàn:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị quận thực hiện tuần tra, phát hiện và thông báo kịp thời bằng văn bản về tình hình xây dựng trên địa bàn cho Đội Thanh tra địa bàn.
b) Đội Thanh tra địa bàn có trách nhiệm cử cán bộ trực ban trực tiếp nhận thông tin (có sổ ghi chép đầy đủ) của Đội Quản lý trật tự đô thị chuyển đến và báo cáo Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn xử lý theo quy định.
c) Phối hợp thi hành cưỡng chế các công trình xây dựng vi phạm trên địa bàn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận.
5. Đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Đội Quản lý trật tự đô thị quận có trách nhiệm phối hợp phát hiện, thông báo kịp thời bằng văn bản với Phòng Tài nguyên và Môi trường, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm để xử lý trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận có trách nhiệm hướng dẫn về kinh phí và các chế độ liên quan (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trích thưởng...) bảo đảm cho Đội Quản lý trật tự đô thị quận hoạt động có hiệu quả.
7. Đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
Đội Quản lý trật tự đô thị quận có trách nhiệm phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chương trình quản lý đối với người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn quận khi có yêu cầu.
8. Đối với Công an Quận:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị quận phối hợp với Công an quận thực hiện chương trình, kế hoạch công tác liên quan trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận.
b) Được Công an quận hỗ trợ, bảo đảm giữ gìn an ninh trật tự trong khi thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
9. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và tổ chức xã hội quận:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị quận thường xuyên phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, chính trị - xã hội quận trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực liên quan chức năng, nhiệm vụ của Đội.
b) Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Đội, Đội trưởng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc tham mưu Trưởng Phòng Quản lý đô thị trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo quy định.
c) Đội Quản lý trật tự đô thị quận có mối quan hệ phối hợp và hỗ trợ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định. Trong phối hợp giải quyết công việc, nếu có ý kiến khác nhau mà sau khi trao đổi, bàn bạc chưa thống nhất được những vấn đề quan trọng, Đội trưởng phải báo cáo kịp thời để Chủ tịch (Phó Chủ tịch được phân công phụ trách) Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết.
10. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
Đội Quản lý trật tự đô thị quận tổ chức kiểm tra tình hình trật tự đô thị và vệ sinh môi trường và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường xử lý các hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền trên địa bàn phường; thực hiện tuần tra, phát hiện và thông báo kịp thời về tình hình xây dựng trên địa bàn cho Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân phường.
11. Đối với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội phường:
Đội Quản lý trật tự đô thị quận phối hợp tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực liên quan chức năng, nhiệm vụ của Đội; xử lý kịp thời những thông tin liên quan chức năng, nhiệm vụ của Đội do Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội phát hiện, phản ánh.
Đội Quản lý trật tự đô thị, thành viên Đội có thành tích trong công tác được Đội trưởng đề xuất Trưởng phòng Quản lý đô thị báo cáo đề nghị Ủy ban nhân dân quận khen thưởng theo quy định.
Đội Quản lý trật tự đô thị, thành viên Đội có hành vi vi phạm quy định pháp luật, vi phạm quy chế làm việc, không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo Luật Cán bộ, công chức, Bộ luật Lao động và các quy định khác của pháp luật liên quan hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Quản lý đô thị, Trưởng Phòng Tài chính - kê hoạch, Đội Quản lý trật tự đô thị quận; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường Quận 5 và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, có sơ kết việc thực hiện quy chế, rút kinh nghiệm những mặt làm được, chưa làm được, Đội Quản lý trật tự đô thị đề xuất những vấn đề mới phát sinh theo yêu cầu nhiệm vụ, đề xuất bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 26/06/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước và hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về Quy chế nâng bậc lương trước hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 07/03/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về phân chia tỷ lệ phần trăm các khoản thu ngân sách nhà nước giữa các cấp ngân sách địa phương cho thời kỳ ổn định ngân sách năm 2014 -2015 tỉnh Bình Dương Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 29/11/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 02/05/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND Quy định thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng; lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 25/02/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng thuỷ lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 23/01/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận - huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 14/12/2013
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 29/03/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 20/03/2015
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng Bến thuyền du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 17/01/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 40/2010/QĐ-UBND Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về Phân cấp quản lý cán bộ, công, viên chức tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 26/11/2013 | Cập nhật: 15/02/2014
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND chuyển giao công tác chứng thực hợp đồng, giao dịch về bất động sản từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/11/2013 | Cập nhật: 18/11/2013
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/10/2013 | Cập nhật: 06/11/2013
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về mức hỗ trợ kinh phí hoạt động kiêm nhiệm Ban Chỉ đạo nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới các cấp kèm theo Quyết định 08/2013/QĐ-UBND Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về Đề án “Chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh - sạch - đẹp” Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006