Quyết định 01/2021/QĐ-UBND quy định về xây dựng và tổ chức hoạt động Trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: | 01/2021/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu | Người ký: | Phan Thanh Duy |
Ngày ban hành: | 18/01/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2021/QĐ-UBND |
Bạc Liêu, ngày 18 tháng 01 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 09/2017/TT-BKHCN ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ;
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2019 Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xây dựng và tổ chức hoạt động Trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2021.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
1. Quy định này quy định việc xây dựng và tổ chức hoạt động của Trạm cân đối chứng tại các chợ, trung tâm thương mại đã được quy hoạch trong phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Các chợ tạm, chợ không ổn định và chợ không thuộc quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ; trung tâm thương mại; ban quản lý chợ; doanh nghiệp kinh doanh quản lý chợ; hợp tác xã kinh doanh quản lý chợ (sau đây viết tắt là doanh nghiệp quản lý chợ); người tiêu dùng và các cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường có liên quan.
Điều 3. Mục đích của Trạm cân đối chứng
1. Trạm cân đối chứng phục vụ nhu cầu đối chứng của Nhân dân nhằm đấu tranh phòng, chống gian lận trong thương mại bán lẻ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đảm bảo đo lường được thống nhất, chính xác.
2. Tăng cường tiềm lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước về đo lường tại địa phương.
3. Phục vụ hoạt động quản lý và giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ, trung tâm thương mại và người tiêu dùng.
1. Gian lận đo lường: Là hành vi sử dụng một số thủ thuật làm sai lệch kết quả định lượng hàng hóa trong trao đổi, mua bán hàng hóa với mục đích thu lợi bất chính, gây thiệt hại cho người tiêu dùng, các biểu hiện chính như:
a) Sử dụng các thủ thuật làm sai lệch kết quả định lượng hàng hóa khi sử dụng phương tiện đo (phương tiện đo vẫn còn hợp pháp và chính xác).
b) Sử dụng phương tiện đo không hợp pháp, như: Chưa được kiểm định, hết hiệu lực kiểm định, có sai số của kết quả phép đo vượt quá giới hạn sai số cho phép, giả mạo tem, dấu và giấy chứng nhận kiểm định.
c) Tháo dỡ niêm phong, kẹp chì để điều chỉnh phương tiện đo làm sai lệch kết quả đo theo hướng có lợi cho tổ chức, cá nhân kinh doanh.
d) Buôn bán hàng đóng gói sẵn không đủ định lượng, không ghi lượng trên nhãn hàng hóa hoặc ghi không đúng quy định.
2. Quả cân đối chứng: Là quả cân đáp ứng yêu cầu quy định và được dùng để thực hiện phép đo đối chứng theo quy định.
3. Cân đối chứng: Là việc tổ chức, cá nhân, sử dụng cân hợp pháp tại Trạm cân đối chứng, kiểm tra lại lượng hàng hóa đã mua bán để xác định sai số về đo lường.
4. Trạm cân đối chứng: Là nơi được trang bị cân đối chứng, quả cân đối chứng và các trang thiết bị cần thiết để phục vụ nhu cầu cân đối chứng của Nhân dân và hỗ trợ công tác quản lý đo lường của Nhà nước.
XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG
Điều 5. Quy mô Trạm cân đối chứng
1. Tùy theo quy mô của chợ, trung tâm thương mại được xây dựng một hoặc một số Trạm cân đối chứng nhưng phải đảm bảo trang thiết bị đầy đủ theo quy định.
2. Trạm cân đối chứng được trang bị một hoặc nhiều cân có phạm vi đo khác nhau, trang bị một hoặc nhiều loại quả cân và các trang thiết bị cần thiết đảm bảo yêu cầu cân đối chứng các loại hàng hóa trong giao dịch thương mại bán lẻ tại chợ, trung tâm thương mại.
Điều 6. Hoạt động của Trạm cân đối chứng
1. Trạm cân đối chứng phục vụ nhu cầu đối chứng của tổ chức, cá nhân trong mua bán, trao đổi để xác định sai số đo lường của hàng hóa.
2. Trạm cân đối chứng phục vụ không thu phí đối chứng của tổ chức, cá nhân và người tiêu dùng.
3. Phương tiện đo tại các Trạm cân đối chứng (cân, quả cân) là cơ sở pháp lý để xác định sai số của việc đo lường hàng hóa, đảm bảo chính xác, phạm vi đo phù hợp và được kiểm định theo quy định của pháp luật.
4. Trạm cân đối chứng hoạt động theo phương thức tự phục vụ: Người tiêu dùng khi có nhu cầu cân đối chứng, được tự mình cân kiểm tra tại Trạm cân đối chứng, khi có sai lệch về định lượng hàng hóa, các bên tự thỏa thuận giải quyết với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được, các bên được quyền đề nghị Ban quản lý chợ, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
5. Phải có bản nội quy hoạt động Trạm cân đối chứng, bản hướng dẫn sử dụng cân, quả cân đối chứng và bảng quy định về phạm vi cân, lượng thiếu cho phép theo quy định và đặt tại vị trí thuận tiện để tổ chức, cá nhân, người tiêu dùng biết, so sánh kết quả lượng hàng hóa qua việc sử dụng cân đối chứng. Cân phải được đặt ngay ngắn, các bộ phận hoạt động bình thường, kim chỉ thị ban đầu ở vị trí điểm không (zero).
6. Mọi người tiêu dùng đều có quyền và nghĩa vụ sử dụng và bảo vệ Trạm cân đối chứng nhằm kiểm tra, giám sát đo lường và đấu tranh phòng, chống gian lận về đo lường trong hoạt động thương mại bán lẻ để tự bảo vệ quyền lợi của mình, góp phần đảm bảo công bằng và văn minh thương mại.
7. Trạm cân đối chứng phải được duy trì và hoạt động theo đúng thời gian quy định hoạt động của chợ, trung tâm thương mại.
8. Người trực tiếp vận hành Trạm cân đối chứng là nhân viên thuộc ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ và chịu sự quản lý trực tiếp của các tổ chức này; phải được đào tạo và có giấy chứng nhận về chuyên môn nghiệp vụ đo lường nhằm đáp ứng yêu cầu công việc được giao; có trách nhiệm ghi lại kết quả, số liệu chi tiết liên quan đến các hành vi gian lận trong đo lường của người bán và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý đối với từng loại chợ để làm cơ sở xử lý hành vi vi phạm đúng quy định pháp luật.
Điều 7. Kinh phí xây dựng và duy trì Trạm cân đối chứng
1. Đối với các chợ thuộc quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, lắp đặt trang thiết bị, ki-ốt bao che của Trạm cân đối chứng, kính phí đào tạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đo lường được chi từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành.
b) Kinh phí duy trì hoạt động Trạm cân đối chứng như: Bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định định kỳ, kiểm định đột xuất các cân, quả cân đối chứng và các phương tiện đo của Trạm cân đối chứng; chi phí điện, nước và phụ cấp kiêm nhiệm cho nhân viên trực Trạm cân đối chứng chi từ nguồn thu giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được để lại (theo quy định tại Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu).
c) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã (cơ quan được giao quản lý) căn cứ vào nhu cầu thực tế phát sinh và định mức chi theo quy định, chế độ hiện hành xây dựng dự toán kinh phí duy trì hoạt động Trạm cân đối chứng tại các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
2. Đối với các chợ, trung tâm thương mại thuộc doanh nghiệp đầu tư xây dựng, quản lý đang hoạt động:
a) Kinh phí xây dựng Trạm cân đối chứng ban đầu được hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ. Kinh phí mở rộng, tăng số lượng Trạm cân đối chứng do doanh nghiệp tự đầu tư.
b) Kinh phí duy trì hoạt động Trạm cân đối chứng như: Bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định định kỳ, kiểm định đột xuất các cân, quả cân đối chứng và các phương tiện đo của Trạm cân đối chứng; chi phí điện, nước và lương của nhân viên trực Trạm cân đối chứng do doanh nghiệp chi trả.
3. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào các quy định, chế độ, chính sách hiện hành và phối hợp với Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ xây dựng dự toán kinh phí xây dựng và duy trì Trạm cân đối chứng tại các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn gửi Sở Tài chính kiểm tra, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG
Điều 8 Trách nhiệm của các ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển Trạm cân đối chứng cho các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phù hợp yêu cầu của từng thời kỳ, quy hoạch chung của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố.
b) Cân đối kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm, đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch phát triển Trạm cân đối chứng của tỉnh.
c) Hướng dẫn cấp huyện khảo sát, xây dựng kế hoạch phát triển Trạm cân đối chứng trên địa bàn.
d) Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng mô hình Trạm cân đối chứng phù hợp với yêu cầu của từng loại hình chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ đo lường cho nhân viên thuộc ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ. Hướng dẫn ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến cho Nhân dân biết các quy định về đo lường.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đo lường tại các Trạm cân đối chứng và hoạt động kinh doanh, dịch vụ thương mại tại các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định định kỳ, đột xuất các loại phương tiện đo tại các chợ, trung tâm thương mại và Trạm cân đối chứng khi có yêu cầu.
2. Sở Công Thương chịu trách nhiệm: Phối hợp với Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ, Cục Quản lý thị trường Bạc Liêu, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan đưa nội dung hoạt động kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đo lường vào công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tại các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
a) Đảm bảo nguồn kinh phí cho việc xây dựng và triển khai Trạm cân đối chứng hoạt động đúng quy định.
b) Hướng dẫn về chính sách, chế độ và các quy định tài chính của Nhà nước cho các ngành, các cấp, các đơn vị liên quan biết thực hiện.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm: Căn cứ kế hoạch phát triển Trạm cân đối chứng của tỉnh, phối hợp với Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ đưa nội dung phát triển Trạm cân đối chứng vào kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, bổ sung nhiệm vụ quản lý đo lường và duy trì hoạt động Trạm cân đối chứng cho các ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ thuộc địa bàn quản lý.
b) Thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về đo lường theo quy định tại khoản 3, Điều 56, Luật Đo lường năm 2011 và khoản 4, Điều 13 Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường.
c) Xây dựng kế hoạch phát triển Trạm cân đối chứng trên địa bàn, gửi về Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ để tổng hợp; đồng thời, xây dựng dự toán kinh phí để phát triển và duy trì hoạt động Trạm cân đối chứng trong kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của địa phương.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra về đo lường trên địa bàn.
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ triển khai hoạt động quản lý đo lường; xây dựng và duy trì hoạt động Trạm cân đối chứng đạt hiệu quả.
e) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu báo cáo đánh giá tình hình xây dựng và duy trì hoạt động Trạm cân đối chứng trên địa bàn, gửi về Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (được phân cấp quản lý chợ) chịu trách nhiệm:
a) Tiếp nhận cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư xây dựng tại Trạm cân đối chứng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ.
b) Chịu trách nhiệm duy trì hoạt động của Trạm cân đối chứng và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
c) Đảm bảo các điều kiện cần thiết về mặt bằng để bố trí lắp đặt Trạm cân đối chứng, bảo quản tài sản, an ninh trật tự, an toàn xã hội trong quá trình hoạt động của Trạm cân đối chứng.
d) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ trong việc thực hiện nội quy đã được phê duyệt, công tác bảo vệ tài sản Trạm cân đối chứng, quản lý, sử dụng các thiết bị của trạm đúng quy định và phục vụ tốt nhu cầu cân đối chứng; đồng thời, thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
đ) Phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan cấp tỉnh, cấp huyện trong công tác quản lý Nhà nước về đo lường tại địa phương.
e) Xử lý các vi phạm về bảo vệ người tiêu dùng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
g) Quản lý, kiểm tra hoạt động của các cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh trên địa bàn ngoài phạm vi chợ, trung tâm thương mại để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
h) Tuyên truyền, khuyến khích các cá nhân không hoạt động thương mại ngoài phạm vi chợ, trung tâm thương mại; tạo điều kiện để các cá nhân hoạt động kinh doanh trong phạm vi chợ, trung tâm thương mại.
Điều 9. Trách nhiệm Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ và các tổ chức, cá nhân kinh doanh
1. Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ có trách nhiệm:
a) Tổ chức hoạt động của Trạm cân đối chứng, bảo vệ tài sản Trạm cân đối chứng, quản lý, sử dụng các thiết bị của Trạm cân đúng quy định và phục vụ tốt nhu cầu cân đối chứng; xây dựng và ban hành nội quy hoạt động của Trạm cân đối chứng; hướng dẫn sử dụng cân, quả cân đối chứng; niêm yết các quy định về phạm vi cân, lượng thiếu cho phép theo quy định và đặt tại vị trí thuận tiện để tổ chức, cá nhân, người tiêu dùng biết, so sánh kết quả lượng hàng hóa qua việc sử dụng cân đối chứng.
b) Bố trí, phân công nhân viên quản lý và hướng dẫn tổ chức, cá nhân, người tiêu dùng sử dụng cân, quả cân đối chứng. Nhân viên quản lý tiếp nhận và giải quyết các vụ việc tranh chấp của tổ chức, cá nhân và người tiêu dùng thông qua việc sử dụng cân, quả cân đối chứng; đồng thời, trực tiếp giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đo lường tại chợ, trung tâm thương mại theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác kiểm tra, thanh tra, quản lý đo lường tại chợ, trung tâm thương mại.
d) Thường xuyên theo dõi, giám sát các hoạt động đo lường, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất về tình hình quản lý đo lường, Trạm cân đối chứng thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
đ) Tuyên truyền, phổ biến các quy định về đo lường, hướng dẫn đôn đốc các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện kiểm định phương tiện đo theo đúng quy định.
e) Thống kê số lượng phương tiện đo tại địa bàn chợ, trung tâm thương mại hàng năm và có kế hoạch phối hợp với cơ quan, đơn vị chức năng của các huyện, thị xã, thành phố và Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện kiểm định định kỳ các phương tiện đo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh.
g) Cân đối kinh phí hoạt động, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định định kỳ, đột xuất các phương tiện đo của Trạm cân đối chứng và kinh phí hỗ trợ nhân viên trực tiếp quản lý, vận hành Trạm cân đối chứng trong nguồn thu phí chợ.
h) Thiết lập, niêm yết công khai đường dây nóng để tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu của người tiêu dùng.
2. Nhân viên quản lý vận hành Trạm cân đối chứng:
a) Nhân viên quản lý và vận hành Trạm cân đối chứng được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ đo lường, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
b) Triển khai các hoạt động của Trạm cân đối chứng đúng quy định, phục vụ tốt nhu cầu đối chứng tại địa phương.
c) Bảo quản, giữ gìn và sử dụng các thiết bị Trạm cân đối chứng theo quy định, hướng dẫn và hỗ trợ người tiêu dùng sử dụng cân đối chứng.
d) Được hưởng các chế độ theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh:
a) Thực hiện cân, đong hàng hóa trước khách hàng, đảm bảo cân đủ, đúng lượng hàng hóa đã thỏa thuận, tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng chứng kiến, kiểm tra lượng hàng hoá.
b) Đổi hoặc trả lại tiền, bù lại lượng thiếu hoặc nhận lại hàng hóa cho người tiêu dùng trong trường hợp hàng hóa do chính tổ chức, cá nhân thực hiện không đảm bảo số lượng theo thông tin mà tổ chức, cá nhân cung cấp.
c) Thực hiện việc kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa đối với phương tiện đo trong quá trình sử dụng theo quy định và trả chi phí kiểm định phương tiện đo.
d) Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý và cơ quan quản lý đo lường của Nhà nước.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển Trạm cân đối chứng cho năm tiếp theo gửi Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ trước tháng 10 hàng năm.
2. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các ngành liên quan tổng hợp kế hoạch phát triển Trạm cân đối chứng từ các huyện, thị xã, thành phố và hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 21/02/2019
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế Tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 19/02/2019
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Ban hành: 04/12/2018 | Cập nhật: 11/04/2019
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước Ban hành: 08/11/2018 | Cập nhật: 20/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 29/10/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải của Trạm xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp Sông Hậu - giai đoạn 1 Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 16/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau Ban hành: 05/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Ban hành: 05/10/2018 | Cập nhật: 10/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 30/08/2018 | Cập nhật: 10/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND ban hành quy định về xét, công nhận sáng kiến cơ sở và xét, tặng Bằng “Sáng kiến Thủ đô” Ban hành: 27/08/2018 | Cập nhật: 08/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Phú Thọ Ban hành: 27/09/2018 | Cập nhật: 16/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 07/09/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 29/08/2018 | Cập nhật: 10/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về nội dung và định mức hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 15/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 73/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (tạm thời) Ban hành: 12/09/2018 | Cập nhật: 04/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện nội dung chi, mức chi phục vụ các kỳ thi, cuộc thi thuộc ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 21/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 15/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định: 44/2016/QĐ-UBND, 11/2017/QĐ-UBND, 31/2017/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 3222/2009/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng phong trào thi đua xây dựng tổ chức Hội tiên tiến xuất sắc và phụ nữ tiên tiến tiêu biểu trong các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Ban hành: 14/08/2018 | Cập nhật: 17/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý Ban hành: 17/08/2018 | Cập nhật: 04/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 01/08/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 01/08/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về cơ chế phân cấp quản lý thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 03/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số nở rời đối với từng loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 13/08/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí ưu tiên xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 26/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 25/2017/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 08/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 04/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 23/07/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 23/07/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 01/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, cách thức xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 16/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 08/06/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về vấn đề liên quan đến việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 18/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục, đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 16/07/2018 | Cập nhật: 24/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/07/2018 | Cập nhật: 27/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 120/2017/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển kinh tế biên mậu trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2016/QĐ-UBND quy định nội dung, mức chi, mức trích kinh phí và tỷ lệ % để lại cho cơ quan thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 13/06/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 29/06/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định xử lý trường hợp xây dựng không phép, sai phép trước khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Công Thương Khánh Hòa Ban hành: 25/06/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế Giải Báo chí Sương Nguyệt Anh tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 10/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 23/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức hoạt động, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn vốn Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định 20/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Long An Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp và phân công nhiệm vụ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 74/2006/QĐ-UBND Ban hành: 28/03/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2, Điều 3 Quyết định về bảng giá đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/04/2018 | Cập nhật: 30/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về định mức hoạt động; nội dung chi và mức chi đặc thù của Đội Tuyên truyền lưu động, thành viên Đội Nghệ thuật quần chúng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 13/04/2018 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2013/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2020 và Quyết định 49/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND Ban hành: 04/04/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 13/04/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 24/03/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách lĩnh vực kế hoạch đầu tư tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về quy định phân chia nguồn thu tiền chậm nộp cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 03/03/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về điều kiện an toàn đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè hoạt động đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 78/2016/QĐ-UBND Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Thông tư 09/2017/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 27/06/2017 | Cập nhật: 15/07/2017