Quyết định 01/2006/QĐ-UBND về giá đất trong phạm vi tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 01/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Trần Khiêu
Ngày ban hành: 04/01/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 01/2006/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 04 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRONG PHẠM VI TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số: 39 /NQ-HĐND ngày 04/01/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII- kỳ họp thứ 7 về việc thông qua Bảng giá các loại đất trong phạm vi tỉnh Trà Vinh;

Xét Tờ trình số 410/STC ngày 02/12/2004 của Giám đốc Sở Tài chính về việc giá các loại đất trong phạm vi tỉnh Trà Vinh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này giá các loại đất trong phạm vi tỉnh Trà Vinh, để:

1. Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

2. Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Đất đai năm 2003 (riêng thuê đất trong thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư có quy định riêng);

3. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 Luật Đất đai năm 2003;

4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai năm 2003;

5. Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định tại Điều 39, Điều 40 Luật Đất đai năm 2003;

7. Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;

Điều 2.

1.Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá do UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Quyết định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Điều 3. Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, giá các loại đất ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 01/01/2006.

Điều 4. Giao Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế căn cứ vào chức năng của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ Quyết định này thi hành.

Quyết định này thay thế Quyết định số 135/QĐ-UBT ngày 23/02/1995 về việc phân loại đường phố và vị trí từng đường phố trong thị xã Trà Vinh, các thị trấn và trung tâm huyện thuộc phạm vi tỉnh Trà Vinh để thu thuế nhà, đất hàng năm, Quyết định số 25/2005/QĐ-UBND ngày 16/5/2005 về việc ban hành giá các loại đất trong phạm vi tỉnh Trà Vinh, Quyết định số 49/2005/QĐ-UBND ngày 05/9/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Bảng giá các loại đất ban hành kèm theo Quyết định số 25/2005/QĐ-UBND ngày 16/5/2005 của UBND tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Vụ Pháp chế Bộ TP, Bộ TC;
- TT.TU-TTHĐND tỉnh (b/c);
- Các Ban Đảng thuộc Tỉnh uỷ;
- MTTQ và các Đoàn thể cấp tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Như điều 5;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Toà án nhân dân tỉnh;
- Đài PTTH TV, Báo TV;
- BLĐVP;
- Lưu: VT, các Khối, Phòng, Ban, TT thuộc VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Khiêu

 

GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRONG PHẠM VI TỈNH TRÀ VINH

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01 /2006/QĐ-UBND ngày 04 /12/2005 của UBND tỉnh Trà Vinh)

I/. ĐẤT NÔNG NGHIỆP, PHI NÔNG NGHIỆP, ĐẤT Ở

1). Bảng giá đất trồng cây hàng năm (Đất lúa, màu. . . ), đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

Đơn vị tính: đồng/m2

Hạng đất

Giá đất

1

24.000

2

20.400

3

16.080

4

12.000

5

7.680

6

4.800

2). Bảng giá đất trồng cây lâu năm (đất vườn, . . .):

Đơn vị tính: đồng/m2

Hạng đất

Giá đất

1

30.000

2

25.500

3

20.100

4

15.000

5

9.600

6

6.000

3). Giá đất ở thị xã, thị trấn, nông thôn:

Đơn vị tính: đồng/m2

Thị xã

Thị trấn

Nông thôn

81.000

60.000

40.000

- Đất ở chỉ áp dụng cho đất đã chuyển mục đích sử dụng là đất ở và hoàn tất các thủ tục thuế.

- Đất ở nông thôn, khu vực thị xã, thị trấn chỉ áp dụng cho các trường hợp ngoài phạm vi phân loại đường phố vị trí và thâm hậu.

4). Giá đất trồng rừng, làm muối:

- Giá đất: 4.800 đồng/m2 (không phân hạng)

5) Giá đất phi nông nghiệp được tính theo từng khu vực, cụ thể:

Đơn vị tính: đồng/m2

Địa điểm

Giá đất phi nông nghiệp

Khu vực thị xã

50.000

Khu vực thị trấn

42.000

Khu vực nông thôn

34.000

+ Riêng đối với giá đất phi nông nghiệp ở thị xã, thị trấn, khu dân cư nằm trên các tuyến đường đã phân loại đường phố, vị trí tính bằng 60% giá đất ở cùng vị trí, tuyến đường, quy định tại bảng giá đất.

 

PHỤ LỤC

CÁCH PHÂN LOẠI VỊ TRÍ ĐẤT TRONG TỪNG LOẠI ĐƯỜNG PHỐ

1. Đối với đất khu vực các dãy phố chợ trong tỉnh, phạm vi thâm hậu 20 m, kể từ chỉ giới đường đỏ mặt tiền chợ. Trên 20 m trở lên áp dụng vị trí 2 = 40% vị trí 1.

2. Phân loại vị trí đường phố:

a- Vị trí 1: áp dụng đối với đất ở liền cạnh đường phố (mặt tiền) và được tính trong phạm vi 30 m thâm hậu kể từ chỉ giới đường đỏ.

b- Vị trí 2: áp dụng đối với đất sau vị trí 1 (phạm vi thâm hậu từ trên 30 m đến 60 m), và đất trong ngõ hẻm của đường phố có mặt hẻm rộng từ 4 m, điều kiện sinh hoạt thuận lợi (xe ô tô vào tận nơi).

+ Hệ số giá đất hẻm:

* Hẻm mặt rãi nhựa, bê tông, hệ số: 1

* Hẽm mặt rãi đá, hệ số: 0,7

* Hẻm mặt đất, hệ số: 0,5

c- Vị trí 3: áp dụng đối với đất sau vị trí 2 (phạm vi thâm hậu từ trên 60 m đến 90 m), đất ở ngõ hẻm có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2 (xe ô tô không vào được).

+ Hệ số giá đất hẻm:

* Hẻm mặt rãi nhựa, bê tông, hệ số: 1

* Hẽm mặt rãi đá, hệ số: 0,7

* Hẻm mặt đất, hệ số: 0,5

d- Vị trí 4: áp dụng đối với đất sau vị trí 3 (phạm vi thâm hậu từ trên 90 m đến 120 m), trong hẻm của các hẻm có điều kiện sinh hoạt kém (xe ô tô và xe 3 bánh không vào được).

- Hẻm thuộc đường nào thì giá đất được tính theo vị trí đường đó.

- Cách phân loại vị trí đất trên chỉ áp dụng cho đất thổ cư đã chuyển mục đích sử dụng.

3. Trường hợp trong bảng giá đất của các huyện, thị trấn chỉ có vị trí 1, không có vị trí 2, 3, 4.

- Áp dụng vị trí 2 = 50% vị trí 1

- Áp dụng vị trí 3 = 30% vị trí 1 .

- Áp dụng vị trí 4 = 20% vị trí 1 .

4. Đối với đường phố có phân loại vị trí, nếu vị trí tiếp theo sau đó mà giá đất bằng hoặc thấp hơn so với giá đất ở cùng khu vực, thì không phân loại vị trí (áp theo giá đất ở cùng khu vực không phân loại vị trí đường phố).

5. Trường hợp lô đất tại ngã 3, ngã 4 giao lộ giáp với 2 mặt đường được xử lý như sau:

* Nếu đất có nhà và có địa chỉ căn cứ vào địa chỉ để tính đất.

* Nếu đất trống không có địa chỉ thì tính theo giá đất tiếp giáp mặt đường có giá cao nhất.

6. Đối với đất nông nghiệp nằm ven Quốc lộ tăng 1,5 lần, nằm ven Tỉnh lộ, Hương lộ, kênh, sông, trục đường giao thông lớn của huyện, thị tăng 1,2 lần so với giá đất nông nghiệp cùng hạng (phạm vi áp dụng chỉ tính thâm hậu 60m).

7. Trong bồi thường giải phóng mặt bằng, đất nông nghiệp xen kẻ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại còn được hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ theo tỷ lệ % giá đất ở liền kề, theo hướng dẫn tại Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính./.