Nghị quyết 99/2017/NQ-HĐND về quy định số lượng, chế độ, chính sách đối với nhân viên Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 99/2017/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Nguyễn Thanh Tùng |
Ngày ban hành: | 08/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/2017/NQ-HĐND |
Bình Định, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐÀI TRUYỀN THANH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về Quy chế hoạt động thông tin cơ sở và các văn bản pháp luật có liên quan;
Sau khi xem xét Tờ trình số 148/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 51/BCTT-BPC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua quy định số lượng, chế độ, chính sách đối với nhân viên Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Về số lượng nhân viên Đài Truyền thanh xã, phường thị trấn
- Mỗi Đài Truyền thanh xã, phường thị trấn bố trí từ 1 đến 2 nhân viên (tối đa không quá 2 nhân viên). Ngoài Trưởng đài là người hoạt động không chuyên trách.
- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn thống nhất về tiêu chí để bố trí số lượng nhân viên Đài Truyền thanh cấp xã phù hợp với tình hình thực tế của từng địa bàn, nhằm phát huy tối đa hiệu quả.
- Tùy theo tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bố trí, sắp xếp nhân viên Đài truyền thanh theo hướng kiêm nhiệm để không tăng thêm số lượng người làm việc nhưng vẫn đảm bảo khả năng thực hiện nhiệm vụ biên tập, phát thanh, kỹ thuật.
2. Về chế độ, chính sách
a. Về chế độ phụ cấp: Điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng đối với nhân viên của Đài truyền thanh cơ sở, theo hướng từ quy định bằng số tiền cụ thể sang hệ số lương tối thiểu chung, để phù với tình hình thực tế khi mức lương cơ sở thay đổi, cụ thể:
- Nhân viên Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn được hưởng mức phụ cấp bằng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung.
- Trường hợp Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn bố trí giảm được 01 nhân viên theo số lượng quy định tối đa do kiêm nhiệm thì người kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Quy định sửa đổi bổ sung một số chế độ, chính sách của Nghị quyết số 33/2013/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b. Về chính sách bảo hiểm y tế (BHYT): Hỗ trợ nhân viên Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn tham gia BHYT theo quy định của pháp luật, cụ thể: Nhân viên Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn được hỗ trợ bằng 2/3 mức đóng BHYT tối thiểu đối với loại hình BHYT tại thời điểm tham gia. Trong trường hợp bố trí kiêm nhiệm, nếu người kiêm nhiệm đang được hưởng chính sách BHYT thì không hỗ trợ chính sách BHYT theo Nghị quyết này.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XII Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Quyết định 52/2016/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động thông tin cơ sở Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quy định 33/2013/NQ-HĐND về mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được điều động, phân công công tác giữ chức vụ chủ chốt tại các hội có tính chất đặc thù Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 15/04/2014
Nghị quyết 33/2013/NQ-HĐND giao chỉ tiêu vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 13/01/2014
Nghị quyết 33/2013/NQ-HĐND về định mức hoạt động và mức chi đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động và đội nghệ thuật quần chúng cấp huyện, cấp tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 13/02/2014
Nghị quyết 33/2013/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách và điều chỉnh mức khoán kinh phí hoạt động đối với Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 29/11/2014
Nghị quyết 33/2013/NQ-HĐND điều chỉnh giá dịch vụ khám, chữa bệnh áp dụng cho cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BYT- BTC Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 24/01/2014
Nghị quyết 33/2013/NQ-HĐND Quy định về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và mức chi cho các giải thi đấu thể thao áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2015
Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 09/04/2013
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009