Nghị quyết 87/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 87/2018/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Dương Văn Trang |
Ngày ban hành: | 12/07/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/2018/NQ-HĐND |
Gia Lai, ngày 12 tháng 7 năm 2018 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
Căn cứ Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Xét Tờ trình số 1333/TTr-UBND ngày 21/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 28/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Gia Lai quản lý.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai Khóa XI, Kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH |
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG CỦA TỈNH GIA LAI
(ban hành kèm theo Nghị quyết số 87/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về ban hành quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia Lai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia Lai.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Gia Lai quản lý; gồm:
+ Cơ quan nhà nước.
+ Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
+ Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
1. Phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc phân cấp phù hợp với quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước, đáp ứng với tình hình thực tế và yêu cầu công tác quản lý, sử dụng tài sản công hiện nay của tỉnh.
2. Việc phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công để tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan, đơn vị; đồng thời tăng cường công tác giám sát, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp, các ngành cũng như các cơ quan, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản công.
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định mua sắm tài sản công là: Xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định mua sắm tài sản công có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên trên một gói mua sắm từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, đúng tiêu chuẩn, định mức và các quy định hiện hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm, lựa chọn hình thức mua sắm tài sản công cho phù hợp và hiệu quả tài sản từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, đúng tiêu chuẩn, định mức và các quy định hiện hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định mua sắm tài sản công có giá trị dưới 100 triệu đồng trên một gói mua sắm từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, đúng tiêu chuẩn, định mức và các quy định hiện hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với việc mua sắm tài sản công là Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo Luật Đất đai, Luật Đầu tư công và các văn bản quy định khác có liên quan.
5. Đối với các tài sản công thuộc danh mục mua sắm tập trung, thực hiện theo các quy định hiện hành về mua sắm tài sản tập trung.
6. Đối với tài sản, hàng hóa có yêu cầu kỹ thuật cao, trang bị đồng bộ, hiện đại, phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị chuyên môn cấp tỉnh có liên quan trước khi quyết định mua sắm.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thuê tài sản là: Trụ sở làm việc, xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, tàu, thuyền, xuồng, các phương tiện vận chuyển và tài sản khác của cơ quan và đơn vị trực thuộc quản lý từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, phù hợp với tiêu chuẩn định mức và đúng các quy định hiện hành.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công giữa các sở, ngành thuộc địa phương, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã, giữa các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định điều chuyển tài sản công trong phạm vi cơ quan, đơn vị trực thuộc quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định bán tài sản công thuộc quyền quản lý, sử dụng của cơ quan, đơn vị, địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản công là: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định thanh lý tài sản công thuộc quyền quản lý, sử dụng của cơ quan, đơn vị, địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công là: Xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định tiêu hủy tài sản công thuộc quyền quản lý, sử dụng của cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định xử lý tài sản công thuộc quyền quản lý, sử dụng của cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư:
a) Việc mua sắm tài sản công là cơ sở hoạt động sự nghiệp gắn liền với đất thực hiện theo Luật Đất đai, Luật Đầu tư công và các văn bản quy định khác có liên quan;
b) Việc mua sắm tài sản công là xe ô tô do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Trường hợp sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản công, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
d) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mua sắm tài sản công, trừ các trường hợp quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy định này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công
Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy định này.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
Thẩm quyền quyết định bán tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
Riêng tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định, việc bán cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Đối với tài sản công là: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô; tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý tài sản công trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy định này.
Điều 18. Thẩm quyền quyết định trong việc quản lý tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội
Thẩm quyền quyết định trong việc quản lý tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định tại Chương II Quy định này; thẩm quyền quyết định trong việc quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định tại Chương III Quy định này.
Thẩm quyền quyết định trong việc quản lý tài sản công tại tổ chức thực hiện theo quy định tại Chương III Quy định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại; gồm: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy) của các cơ quan, đơn vị.
2. Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt phương án điều chuyển tài sản khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại cơ quan của Đảng, thuê tài sản phục vụ hoạt động tại cơ quan Đảng từ nguồn ngân sách nhà nước giao phục vụ hoạt động của Văn phòng huyện ủy, thành ủy, thị ủy thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản tại cơ quan của Đảng được Nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước tại Văn phòng huyện ủy, thành ủy, thị ủy thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản tại cơ quan của Đảng trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 25 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
4. Thẩm quyền quyết định bán tài sản tại cơ quan của Đảng trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 26 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
5. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản tại cơ quan của Đảng trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b, và c khoản 3 Điều 27 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
6. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản tại cơ quan của Đảng trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 28 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
7. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 29 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy định này.
8. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
9. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
10. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy định này.
11. Thẩm quyền quyết định bán tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
12. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
13. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Quy định này./.
Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam Ban hành: 31/12/2017 | Cập nhật: 31/12/2017
Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công Ban hành: 26/12/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, có tính đến năm 2030 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Nam Định năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2017-2020; định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 21/09/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND sửa đổi mục tiêu cụ thể, bố trí nguồn lực trong Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2017 của tỉnh Hải Dương Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 22/03/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 28/03/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án thu hồi đất và các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác trong năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 15/07/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND quy định về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 05/01/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Gia Lai quản lý Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 21/03/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 14/01/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ thường xuyên cho Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng và định mức trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/09/2016 | Cập nhật: 14/01/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 22/09/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 06/09/2016 | Cập nhật: 29/07/2017
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND về quy định mức phụ cấp cho lực lượng Bảo vệ dân phố thành phố Đà Nẵng Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND về biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 26/08/2016
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND chế độ, định mức chi đảm bảo điều kiện hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hà Giang nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 17/2014/NQ-HĐND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 03/04/2017