Nghị quyết 71/2013/NQ-HĐND về cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào khu công nghệ thông tin tập trung tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 71/2013/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 18/12/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2013/NQ-HĐND |
Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG TỈNH HÀ TĨNH
HỘI ÐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 12/7/2006;
Căn cứ Quyết định số 1786/QĐ-TTg ngày 27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 134/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc thực hiện nhiệm vụ KT-XH, QP-AN năm 2011;
Sau khi xem xét Tờ trình số 467/TTr-UBND ngày 05/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Quy định một số cơ chế chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu Công nghệ thông tin tập trung Hà Tĩnh; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Ðiều 1. Ban hành một số cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào Khu Công nghệ thông tin tập trung Hà Tĩnh như sau:
1. Đối tượng áp dụng
- Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu công nghệ thông tin tập trung;
- Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động sản xuất kinh doanh các lĩnh vực phù hợp với quy hoạch trong Khu Công nghệ thông tin tập trung.
2. Phạm vi áp dụng
- Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư áp dụng trong phạm vi Khu công nghệ thông tin tập trung Hà Tĩnh;
- Chính sách được áp dụng đến khi Khu Công nghệ thông tin tập trung Hà Tĩnh được công nhận là Khu Công nghệ thông tin tập trung Quốc gia và được hưởng các chính sách theo quy định tại Nghị định 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ.
3. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư
3.1. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các đơn vị thực hiện việc phát triển hạ tầng Khu Công nghệ thông tin tập trung
3.1.1. Trường hợp một nhà đầu tư
Trong trường hợp có nhà đầu tư trong hoặc ngoài nước có uy tín, năng lực, kinh nghiệm, thực hiện việc thuê toàn bộ Khu đất của Khu CNTT tập trung trong vòng 50 năm. Nhà đầu tư được hưởng một số chính sách như sau:
- Ưu đãi về rà phá bom mìn, đền bù giải phóng mặt bằng, cụ thể: UBND tỉnh Hà Tĩnh tổ chức việc rà phá bom mìn, đền bù giải phóng mặt bằng, bàn giao mặt bằng sạch cho các nhà đầu tư.
- Ưu đãi về hạ tầng kỹ thuật ngoài Khu Công nghệ thông tin tập trung, cụ thể: UBND tỉnh Hà Tĩnh thực hiện việc đầu tư các hệ thống dịch vụ đến hàng rào Khu Công nghệ thông tin tập trung bao gồm: Hệ thống cấp điện; Hệ thống cấp nước; Hệ thống thông tin liên lạc; Hệ thống thoát nước mưa, nước thải.
3.1.2. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia vào Khu Công nghệ thông tin tập trung
Ngoài các ưu đãi như ưu đãi đối với trường hợp một nhà đầu tư, các nhà đầu tư còn được hưởng một số chính sách như sau:
- Khuyến khích các nhà đầu tư tự bỏ vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật dùng chung trong Khu Công nghệ thông tin tập trung Hà Tĩnh: Hạ tầng giao thông; Hệ thống thoát nước mưa, nước thải; Hệ thống cấp nước; Hệ thống cấp điện; Hệ thống thông tin liên lạc. Sau khi công trình đi vào hoạt động, căn cứ hồ sơ thiết kế, dự toán được duyệt và khối lượng thi công được nghiệm thu, thanh quyết toán, tỉnh sẽ thanh toán và xem xét hỗ trợ một phần lãi suất theo quy định của ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Đối với các hạng mục san lấp mặt bằng từng dự án của các nhà đầu tư, UBND tỉnh căn cứ hồ sơ thiết kế, dự toán được duyệt và khối lượng thi công được nghiệm thu, thanh quyết toán theo quy định, thực hiện việc hỗ trợ 50% kinh phí nhưng tối đa không quá các mức sau:
+ Đến 500 triệu đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư từ 30 tỷ đến 50 tỷ đồng.
+ Đến 1 tỷ đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư từ trên 50 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng.
+ Đến 02 tỷ đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư từ trên 200 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng.
+ Đến 03 tỷ đồng cho các dự án có tổng vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng.
3.2. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong Khu Công nghệ thông tin tập trung
3.2.1. Trường hợp một nhà đầu tư
Trong trường hợp có nhà đầu tư trong hoặc ngoài nước có uy tín, năng lực, kinh nghiệm, thực hiện việc thuê toàn bộ Khu đất của Khu CNTT tập trung trong vòng 50 năm. Nhà đầu tư được hưởng một số chính sách trong sản xuất, kinh doanh về công nghệ thông tin như sau:
a) Ưu đãi về thuế
- Các dự án đầu tư khu thể dục, thể thao, giải trí đa phương tiện trong Khu Công nghệ thông tin tập trung Hà Tĩnh của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài: Áp dụng theo Quy định tại Khoản 3, Điều 15; Khoản 2, Điều 16 của Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Các dự án đầu tư nghiên cứu, sản xuất phần cứng, phần mềm, nội dung số, dịch vụ CNTT tại Khu Công nghệ thông tin tập trung Hà Tĩnh của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài: Áp dụng theo Quy định của Chính phủ tại Khoản 1, Điều 15 và Điểm a, Khoản 1, Điều 16, Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Các dự án đầu tư sản xuất tại Khu Công nghệ thông tin tập trung Hà Tĩnh của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài: Áp dụng theo Quy định của Chính phủ tại Khoản 14, Điều 12, Nghị định 87/NĐ-CP ngày 13/8/2010 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
b) Hỗ trợ về khoa học công nghệ
- Hỗ trợ các dự án đầu tư dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ cơ sở sản xuất hiện có (phải phù hợp với ngành nghề và lĩnh vực được ưu đãi về khoa học công nghệ), gồm: Đầu tư thiết bị máy móc mới, có giá trị đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên, đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường thì mức hỗ trợ từ 5% đến 10% giá trị đầu tư dự án nhưng tối đa không quá 5 tỷ đồng.
- Được Quỹ khoa học và công nghệ tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án hoặc phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện.
- Cho vay tối đa 20% tổng vốn đầu tư của dự án với lãi suất ưu đãi đối với các dự án sản xuất thử nghiệm ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm hoàn thiện công nghệ hoặc tạo ra sản phẩm thay thế nhập khẩu và các dự án chuyển giao, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Hỗ trợ một phần chi phí xây dựng hồ sơ và làm thủ tục đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp, cụ thể như sau: Đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế: 05 triệu đồng/sáng chế; Đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp: 03 triệu đồng/kiểu dáng công nghiệp; Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu: 02 triệu đồng/nhãn hiệu; Hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sản phẩm hàng hóa đặc sản và hàng hóa xuất khẩu: 15 triệu đồng/sản phẩm; Hỗ trợ 50% chi phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế, mức tối đa không quá 15 triệu đồng/nhãn hiệu.
- Các tổ chức, đơn vị đầu tư du nhập các quy trình, công nghệ mới để tạo ra sản phẩm xuất khẩu mới hoặc nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, được hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển giao máy móc hoặc quy trình công nghệ, mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/đơn vị/năm và chỉ áp dụng hỗ trợ chi phí không thuộc trách nhiệm bên giao theo hợp đồng.
- Hỗ trợ chi phí chuyển giao công nghệ: tối đa 100 triệu đồng/dự án/đơn vị đối với việc du nhập các công nghệ mới để tạo ra sản phẩm xuất khẩu hoặc nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
c) Hỗ trợ về đào tạo
Khuyến khích các nhà đầu tư tiếp nhận lao động địa phương đã qua đào tạo tại các cơ sở đào tạo của tỉnh. Trường hợp lao động địa phương đã được tiếp nhận nhưng chưa qua đào tạo hoặc cần đào tạo lại tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh thì được hỗ trợ mức kinh phí như sau:
- Những dự án đầu tư thường xuyên sử dụng trên 100 lao động (có hợp đồng lao động dài hạn và tham gia đóng BHXH cho người lao động) được hỗ trợ 50% chi phí đào tạo nghề nhưng tối đa không quá 1.000.000 đồng/1 người/1 khóa đào tạo.
- Những dự án đầu tư thường xuyên sử dụng từ 50 đến 100 lao động (có hợp đồng lao động dài hạn và tham gia đóng BHXH cho người lao động) được hỗ trợ 50% chi phí đào tạo nghề nhưng tối đa không quá 500.000 đồng/1 người/1 khóa đào tạo.
d) Hỗ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
- Hỗ trợ 100% kinh phí thuê gian hàng (tối đa 18 m2) và chi phí sử dụng hoặc hợp đồng thuê phương tiện vận chuyển người, hàng hóa chiều đi và về, chi phí ăn, nghỉ theo quy định, mức tối đa 02 người/1 đơn vị xuất khẩu/1 lần; thời gian không quá 05 ngày/1 lần tham gia hội chợ quốc tế trong và ngoài nước theo chương trình xúc tiến xuất khẩu của tỉnh.
- Hỗ trợ 50% kinh phí thuê gian hàng (tối đa 18 m2) và 70% chi phí sử dụng hoặc hợp đồng thuê phương tiện vận chuyển người, hàng hóa chiều đi và về, chi phí ăn, nghỉ theo quy định, mức tối đa 02 người/1 đơn vị xuất khẩu/1 lần; thời gian không quá 05 ngày/1 lần tham gia các hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài (được UBND tỉnh ra quyết định đồng ý).
- Hỗ trợ 50% kinh phí đi khảo sát, học tập mô hình sản xuất, tìm kiếm thị trường xuất khẩu trong nước và nước ngoài do UBND tỉnh tổ chức.
- Đơn vị xuất khẩu hàng hóa vào quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà chưa có đơn vị nào trong tỉnh xuất khẩu đến thị trường này hoặc xuất khẩu các mặt hàng mới (chưa có đơn vị trong tỉnh xuất khẩu) hoặc đảm bảo cả hai điều kiện nêu trên thì được hỗ trợ một lần kinh phí như sau: Hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng nếu tổng giá trị các hợp đồng và thực hiện xuất khẩu đạt từ 100.000 USD đến 300.000 USD/năm; Hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng nếu tổng giá trị các hợp đồng và thực hiện xuất khẩu đạt từ 300.000 USD/năm trở lên.
- Tuyên truyền, quảng cáo: Đối với các doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất các mặt hàng thuộc danh mục sản phẩm khuyến khích đầu tư về công nghệ thông tin của tỉnh được hỗ trợ 50% tổng chi phí thuê, đăng tải quảng cáo nhưng không quá 20 triệu đồng/đơn vị/năm; Được ưu tiên đặt logo quảng cáo miễn phí; không hạn chế số lần, thời gian trên Trang tin, Cổng Thông tin điện tử, Sàn giao dịch Thương mại điện tử của tỉnh; Trang tin thông tin điện tử của đơn vị được liên kết miễn phí trên các trang thông tin điện tử của tỉnh, của các sở, ngành, địa phương; Hỗ trợ một lần bằng 50% tổng chi phí nhưng không quá 20 triệu đồng/đơn vị xây dựng Website thông tin và sàn giao dịch thương mại điện tử riêng để giới thiệu, quảng bá, giao dịch.
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư được tiếp cận và vay vốn tại Chi nhánh ngân hàng phát triển Hà Tĩnh, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Hà Tĩnh. Tùy theo tính chất, quy mô của từng dự án và tình hình thực tế, tỉnh tỉnh sẽ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các dự án theo quy định của pháp luật.
đ) Cung ứng dịch vụ một cửa
Hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” cho nhà đầu tư liên quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp trong Khu công nghệ thông tin tập trung Hà Tĩnh theo quy định hiện hành.
e) Hỗ trợ về nơi ở
Tiến sỹ, chuyên gia giỏi chuyên ngành CNTT là người Việt Nam hoặc người Việt Nam ở nước ngoài, làm việc tại Khu Công nghệ thông tin tập trung Hà Tĩnh có cam kết làm việc từ 5 năm trở lên sẽ được giao đất tại vùng quy hoạch đất ở có thu tiền sử dụng theo giá của tỉnh quy định hàng năm.
3.2.2. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia vào Khu Công nghệ thông tin tập trung
Ngoài các ưu đãi như ưu đãi đối với trường hợp một nhà đầu tư, các nhà đầu tư còn được hưởng một số chính sách ưu đãi về đất đai như sau:
a) Tiền thuê đất, tiền sử dụng đất
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật và các dự án đầu tư xây dựng khu đào tạo nguồn nhân lực CNTT, khu nhà ở chuyên gia của Khu công nghệ thông tin tập trung: Áp dụng theo Quy định của Chính phủ tại Khoản 3, Điều 3; Khoản 3, 4, Điều 12, Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất và Khoản 6, Điều 2, Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất).
- Các dự án đầu tư nghiên cứu, sản xuất phần cứng, phần mềm, nội dung số, dịch vụ CNTT: Áp dụng theo Quy định của Chính phủ tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Các dự án đầu tư nghiên cứu, sản xuất phần cứng, phần mềm, nội dung số, dịch vụ CNTT: Áp dụng theo Quy định của Chính phủ tại Khoản 10, Điều 2, Nghị định 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Giá cho thuê đất
Giá cho thuê đất đã có hạ tầng dùng chung đối với các dự án đầu tư vào Khu Công nghệ thông tin tập trung Hà Tĩnh, cụ thể như sau:
- Các dự án đầu tư nghiên cứu, sản xuất phần cứng, phần mềm, nội dung số, dịch vụ CNTT được thuê đất với đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,75% giá đất theo quy định hiện hành tại vùng đất được giao.
- Các dự án đầu tư khu thể dục, thể thao, giải trí đa phương tiện (đáp ứng các điều kiện về xã hội hóa theo quy định của Chính phủ): Áp dụng theo Quy định của Chính phủ tại Điều 6, Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Ðiều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Xây dựng kế hoạch thực hiện, dự toán nguồn kinh phí hàng năm đầu tư vào Khu Công nghệ thông tin tập trung Hà Tĩnh tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Ðiều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 8 thông qua./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định về khu công nghệ thông tin tập trung Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 15/11/2013
Quyết định 1786/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 27/11/2012 | Cập nhật: 03/12/2012
Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 04/01/2011
Nghị quyết 134/2010/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 10/06/2014
Nghị quyết 134/2010/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 11/09/2015
Nghị quyết 134/2010/NQ-HĐND về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Ban hành: 11/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Nghị định 44/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 09/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 14/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012