Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013
Số hiệu: | 61/2012/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Lương Ngọc Bính |
Ngày ban hành: | 08/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2012/NQ-HĐND |
Quảng Bình, ngày 08 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 90/2008/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020; Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015);
Qua xem xét Tờ trình số 1478/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện năm 2012, các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản thực hiện kế hoạch năm 2013 được nêu trong báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
Năm 2012, trong điều kiện tiếp tục gặp rất nhiều khó khăn như: biến động giá nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào; thị trường thu hẹp, sức mua giảm, hàng tồn kho lớn; đầu tư công giảm, lãi suất ngân hàng còn ở mức cao, doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng…, nhưng nhờ sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh nên tình hình kinh tế - xã hội có những chuyển biến tích cực và đạt những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực. Kinh tế tăng trưởng khá, sản xuất nông nghiệp được mùa toàn diện, sản lượng lương thực đạt cao nhất từ trước đến nay; sản xuất công nghiệp gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn tăng trưởng so cùng kỳ; dịch vụ phát triển, lượng khách du lịch đến Quảng Bình tăng cao; công tác quản lý đầu tư và xây dựng có nhiều tiến bộ; thu ngân sách trên địa bàn hoàn thành dự toán; các lĩnh vực văn hóa, xã hội có những chuyển biến tích cực; công tác an sinh xã hội được chú trọng, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; cải cách hành chính, đấu tranh phòng, chống tham nhũng được đẩy mạnh; quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy vậy, năm 2012 là năm quá khó khăn đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho một số chỉ tiêu tuy có tăng trưởng nhưng đạt thấp so với kế hoạch, nhất là chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp, tăng trưởng kinh tế. Văn hóa, xã hội tuy có chuyển biến nhưng còn chậm, tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với bình quân chung cả nước; tình hình an ninh trật tự, tệ nạn ma túy, cờ bạc, số đề, vi phạm lâm luật còn diễn biến phức tạp; việc làm, đời sống của người nghèo, người có thu nhập thấp còn khó khăn.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2013
1. Mục tiêu phát triển
Duy trì tăng trưởng kinh tế, phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2012; tập trung tháo gỡ khó khăn; phát triển công nghiệp, dịch vụ; chú trọng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ. Bảo đảm phúc lợi, an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tích cực giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013
a. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 7,5%;
- Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,0%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 9,5%;
- Giá trị các ngành dịch vụ tăng 10%;
- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, ngư nghiệp: 21,0%; công nghiệp - xây dựng: 36,5%; dịch vụ: 42,5%;
- Sản lượng lương thực đạt 27 vạn tấn;
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 2.100 tỷ đồng (tăng 15,38% so thực hiện năm 2012);
- Thu nhập bình quân đầu người 22 triệu đồng, tăng 6,2% so năm trước;
b. Các chỉ tiêu xã hội
- Giải quyết việc làm cho 3,1 vạn lao động;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,5% so với năm 2012;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế 60%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 1,5% so với năm 2012;
- Giữ vững tỷ lệ phổ cập THCS cho 99,4% số xã, phường, thị trấn;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52%; trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 29,5%;
c. Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch 88%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 78%;
- Tỷ lệ che phủ rừng: 70%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
A. NHIỆM VỤ
1. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị
Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, tiếp tục triển khai tốt các quy hoạch đã bổ sung. Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng của ngành, địa phương theo hướng phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tiếp tục triển khai các công việc để thành lập thị xã Ba Đồn vào cuối năm 2013 và tiếp tục thực hiện lộ trình nâng cấp đô thị Đồng Hới lên đô thị loại 2.
2. Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển nông nghiệp và ngành nghề nông thôn gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực hiện thí điểm mô hình cánh đồng mẫu lớn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Mở rộng diện tích cây công nghiệp phục vụ cho chế biến và xuất khẩu.
Tiếp tục chỉ đạo phát triển tổng đàn gắn với nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm. Phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuôi lên 42,5% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng; đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp. Đầu tư khai thác tiềm năng vùng gò đồi phía Tây và vùng cát phía Nam tỉnh.
Tiếp tục chỉ đạo phát triển thuỷ sản, cả đánh bắt, nuôi trồng và chế biến và thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy (khóa XIV) về chiến lược biển đến năm 2020.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt, toàn diện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu năm 2013, có 90% số xã hoàn thành quy hoạch chi tiết và có 1 - 2 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
3. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển công nghiệp của tỉnh. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp tăng 9,5%. Đẩy nhanh tiếp độ xây dựng các dự án: Nhà máy xi măng Văn Hóa, Nhà máy bê tông dự ứng lực ly tâm Sơn Trường và Phan Vũ, Nhà máy que hàn Kim Tín, Nhà máy chế biến gỗ MDF... Tiếp tục phối hợp với Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam xây dựng Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động khuyến công nhằm thúc đẩy sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn phát triển.
4. Phát triển các ngành dịch vụ
Tiếp tục huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; khuyến khích sử dụng các sản phẩm sản xuất trong tỉnh. Tăng cường công tác quản lý giá cả, thị trường. Tăng cường các hoạt động thương mại, du lịch qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo - Nà Phàu. Phấn đấu năm 2013, tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ tăng trên 20%.
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và chế biến phục vụ xuất khẩu. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm 2013 đạt 135 triệu USD.
Quản lý, khai thác tốt các khu du lịch động Thiên Đường, động Phong Nha, Tiên Sơn, du lịch Sông Chày - Hang Tối và các tuyến du lịch mới. Tăng cường công tác quảng bá tiềm năng du lịch của tỉnh; nâng cao chất lượng các loại hình du lịch đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của du khách.
Khuyến khích, tạo điều kiện cho phát triển các dịch vụ vận tải, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - công nghệ...
5. Xây dựng cơ bản
Chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại của tỉnh. Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển trong điều kiện đầu tư công thu hẹp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh... góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Năm 2013, tiếp tục thực hiện chủ trương của Chính phủ về tái cơ cấu đầu tư, tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Tăng cường phân cấp cho các địa phương.
6. Tài chính - Tín dụng, ngân hàng
Tiếp tục chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Chú trọng phát triển quỹ đất. Cải tiến quản lý nguồn thu, tăng cường thu nợ thuế, chống thất thu. Phấn đấu tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.100 tỷ đồng, tăng 15,38% so thực hiện năm 2012. Quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi ngân sách.
Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Đẩy mạnh huy động vốn để cho vay phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh. Tiếp tục giải quyết, tháo gỡ khó khăn vướng mắc về vốn, thời hạn nợ, lãi suất vay vốn cho các doanh nghiệp. Kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng hợp lý, đi đôi với kiểm soát chặt chẽ và có biện pháp giảm thiểu rủi ro, nợ xấu. Tăng cường quản lý, kiểm soát thị trường vàng, ngoại hối và tỷ giá.
7. Hoạt động đối ngoại và xúc tiến đầu tư
Chú trọng tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với tỉnh Khăm Muộn, Savanakhet, các tỉnh lân cận của nước bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái trên các lĩnh vực đầu tư thương mại, du lịch, văn hoá... Hoàn thành Dự án tăng dày, tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt - Lào trên địa bàn tỉnh.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn các dự án ODA đang hoạt động. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các dự án ODA còn nhiều vướng mắc về thủ tục thực hiện và giải ngân. Đồng thời, chủ động xây dựng các dự án để vận động thêm các nguồn vốn ODA trong điều kiện đầu tư công thu hẹp.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trong việc thực hiện xúc tiến đầu tư, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án đã được cấp phép đầu tư; tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư đến tìm kiếm cơ hội đầu tư tại tỉnh.
8. Phát triển doanh nghiệp và các thành phần kinh tế
Thực hiện tốt Đề án về tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường vai trò chủ sở hữu và quản trị, quản lý trong doanh nghiệp có vốn nhà nước. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện cho kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân phát triển. Tăng cường công tác hậu kiểm. Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp.
9. Tài nguyên và môi trường
Tập trung quản lý, thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng. Tiếp tục rà soát, thu hồi đất đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất quá thời hạn chưa sử dụng. Tập trung đẩy mạnh thực hiện các dự án phát triển quỹ đất. Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường; rà soát, kiểm tra, xử lý những cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn.
10. Giáo dục - Đào tạo
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, gương mẫu về đạo đức lối sống. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các nhà trường từng bước chuẩn hoá, hiện đại hoá, xanh - sạch - đẹp và thân thiện. Củng cố vững chắc kết quả đạt được về giáo dục tiểu học - chống mù chữ, phổ cập tiểu học - đúng độ tuổi. Đẩy mạnh phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập bậc trung học.
11. Khoa học và công nghệ
Tiếp tục ưu tiên, tăng đầu tư cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thực hiện có hiệu quả Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. Mở rộng và nâng cao năng lực kiểm định, kiểm nghiệm góp phần phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
12. Y tế và công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ
Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ y, bác sĩ. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế. Tăng cường kiểm soát giá thuốc, quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Phấn đấu đến hết năm 2013, tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế là 60%; 100% trạm y tế có bác sĩ làm việc tại trạm. Tăng cường công tác dân số kế hoạch hóa gia đình. Phấn đấu giảm tỷ suất sinh 0,250/00 và tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 chiếm 16,1%.
13. Văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông
Chú trọng công tác xây dựng, nâng cao đời sống văn hoá ở cơ sở. Tích cực xây dựng thể chế, thiết chế văn hoá. Phấn đấu đến năm 2013, có 79% số hộ đạt tiêu chuẩn văn hoá; 47% làng, thôn, bản, khu phố đạt chuẩn văn hoá. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dịch vụ văn hoá, quản lý tốt hoạt động lễ hội. Tổ chức tốt các hoạt động du lịch kỷ niệm 10 năm đón nhận Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng và Lễ hội hang động Quảng Bình.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính. Tăng cường quản lý các lĩnh vực báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình.
14. Lao động, Thương binh, Xã hội
Đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo. Chú trọng tăng tỷ trọng lao động có tay nghề cao. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Minh Hóa.
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với và người có công. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội. Phấn đấu năm 2013, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống 2%; giải quyết việc làm cho 3,1 vạn lao động; giảm tỷ lệ hộ nghèo 3,5%, đến cuối năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 13,1%.
15. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách của nhà nước đối với đồng bào dân tộc. Thực hiện kịp thời việc giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình, nhất là hộ gia đình dân tộc. Nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân. Tăng cường kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ làm công tác tôn giáo.
16. Công tác tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền
Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy. Triển khai có hiệu quả Chính sách thu hút và đào tạo nhân tài tỉnh và Chính sách sử dụng con em Quảng Bình tốt nghiệp đại học. Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh Phong trào thi đua yêu nước rộng khắp.
17. Công tác thanh tra, tư pháp, phòng chống tham nhũng
Tập trung thanh tra các lĩnh vực thường xảy ra sai phạm. Thực hiện tốt công tác tiếp dân; tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các đơn khiếu nại, tố cáo kéo dài. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về văn bản quy phạm pháp luật; công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; công tác quản lý nhà nước về hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp. Nâng cao một bước kết quả và chất lượng thi hành án.
18. Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống lụt bão, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ theo phương châm “4 tại chỗ”.
19. Tăng cường Quốc phòng an ninh
Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới biển đảo và các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm. Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông.
B. GIẢI PHÁP
1. Tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh
Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là về vốn, thủ tục hành chính, nguồn cung cấp điện, nguyên liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ... Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp theo quy định. Tăng cường xúc tiến thương mại, coi trọng mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết của Trung ương 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ để phát triển mạnh sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế. Nhân rộng các mô hình chuyển đổi cơ cấu, sản xuất có hiệu quả cao.
Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động trong từng hợp tác xã theo nguyên tắc tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác đầu tư phát triển.
2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư
Tiếp tục thực hiện các chính sách, giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Đổi mới về nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư. Chủ động vận động, xúc tiến đầu tư trực tiếp với các nhà đầu tư.
Tập trung làm tốt công tác quy hoạch, đẩy nhanh việc bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án. Tập trung cải cách thủ tục hành chính. Tạo điều kiện thuận lợi về cấp đất, cấp phép, mặt bằng kinh doanh cho nhà đầu tư.
3. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và bảo vệ môi trường
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường. Khuyến khích sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế và bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, vi phạm lâm luật. Chủ động phòng chống cháy rừng.
Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo thiên tai, biến đổi khí hậu. Kịp thời khắc phục hậu quả và hạn chế các tác động xấu của thiên tai.
4. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô
Tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh truy thu các khoản thuế nợ đọng. Giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng; kiểm soát nợ xấu, bảo đảm thanh khoản và an toàn hệ thống ngân hàng.
Tăng cường quản lý thị trường, giá cả. Ngăn chặn và kiên quyết xử lý các hành vi tăng giá bất hợp lý. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu các mặt hàng không khuyến khích.
Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Nghiên cứu chuyển đổi các dự án đang được đầu tư từ ngân sách nhà nước nhưng không cân đối được vốn để chuyển sang hình thức đầu tư khác theo quy định.
5. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư, giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản và chấn chỉnh công tác đăng ký kinh doanh
Tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Tiến hành rà soát, phân loại, xây dựng kế hoạch và lộ trình giải quyết dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh vào năm 2015.
Tăng cường công tác hậu kiểm. Quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngay từ khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tránh tình trạng lập công ty ma, công ty ảo để lừa đảo…
6. Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
Thực hiện tốt Chương trình phát triển nguồn nhân lực gắn với thực hiện tốt Chính sách thu hút, đào tạo nhân tài, Chính sách thu hút con em người Quảng Bình tốt nghiệp đại học.
Liên kết với các cơ sở đào tạo uy tín để đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực cho chất lượng cho tỉnh. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục đổi mới đồng bộ cơ chế chính sách và tổ chức bộ máy quản lý khoa học và công nghệ. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Áp dụng cơ chế đặt hàng nghiên cứu, cơ chế khoán thực hiện nghiên cứu khoa học công nghệ.
7. Đảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân, tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc
Tăng cường cho vay hộ nghèo, cho vay đối tượng chính sách; đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình dạy nghề, chấn chỉnh công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đối với người có công và các chính sách trợ giúp xã hội.
Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế, nhất là các trạm y tế tuyến xã. Thực hiện chính sách thu hút, ưu đãi bác sí làm việc tại trạm y tế tuyến xã.
Thực hiện tốt các chính sách dân tộc và tôn giáo. Tích cực triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới và làm tốt công tác bảo vệ bà mẹ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại, buôn bán trẻ em và phụ nữ.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, cải cách hành chính, tăng cường công tác phòng chống tham nhũng lãng phí, bảo đảm quốc phòng an ninh và ổn định chính trị
Kịp thời triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, HĐND bầu hoặc phê chuẩn.
Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng; đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính; đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước.
Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí. Xử lý nghiêm và công khai kết quả xử lý các vụ việc tham nhũng.
Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc và cơ chế phân cấp, phân công trong các lĩnh vực. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải quyết công vụ.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phát huy kết quả đạt được của "Năm an toàn giao thông 2012" phấn đấu giảm tai nạn giao thông cả về số vụ, số người chết và số người bị thương.
9. Tăng cường thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2013
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước; tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong nhân dân. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước về thông tin báo chí. Đề cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng, bảo đảm thông tin khách quan, trung thực, đúng định hướng, vì lợi ích của tỉnh, của đất nước.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hoá, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khoá XVI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2012.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2011 và các năm tiếp theo thời kỳ ổn định ngân sách Ban hành: 02/11/2010 | Cập nhật: 19/08/2017
Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 -2015) Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 06/07/2013
Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2012
Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đến năm 2015 Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 11/10/2012
Nghị quyết 90/2008/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 Ban hành: 30/07/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết 90/2008/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Hải Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013