Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu: 52/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương Người ký: Nguyễn Thị Kim Oanh
Ngày ban hành: 12/12/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/NQ-HĐND

Bình Dương, ngày 12 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Sau khi xem xét Báo cáo số 335/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo của các cơ quan hữu quan; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; phương hướng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2020 nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời quyết nghị:

I. VỀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

Năm 2019, trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước còn khó khăn, kinh tế trong nước đối mặt với nhiều thách thức nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực và khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước tăng 9,5% so với năm 20181; tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - thủy sản và thuê sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm trong cơ cấu kinh tế tương ứng ước đạt 66,8% - 22,4% - 2,6% - 8,2%; GRDP bình quân đầu người ước đạt 146,9 triệu đồng/năm2.

Sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước tăng 9,86% so với năm 2018; giá trị sản xut nông - lâm nghiệp - thủy sản ước tăng 4%; giá trị gia tăng ngành dịch vụ ước tăng 9,8%. Tng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tăng 19,2%; kim ngạch xuất khẩu ước tăng 15,6%.

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước tăng 15,83%; ước tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế - xã hội năm 2019 đạt 57.300 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 41.000 tỷ đồng, thu từ lĩnh vực xuất, nhập khẩu 16.300 tỷ đồng; tổng chi cân đối ngân sách địa phương ước đạt 20.535 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển là 9.185 tỷ đồng. Thu hút đu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt trên 3 tỷ đô la Mỹ.

An sinh, phúc lợi xã hội và các lĩnh vực xã hội khác được đảm bảo, đời sống người dân được ổn định và nâng cao. Giải quyết việc làm cho 45.400 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 78%; số giường bệnh trên vạn dân đạt 22,3 giường, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 89%. Tiến hành rà soát các chế độ, chính sách về an sinh xã hội, hoàn thành công tác điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều là 1,31%. Diện tích nhà ở bình quân đầu người ước đạt 28,9m2/người.

Thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển giáo dục - đào tạo, tổng kết năm học 2018 - 2019, cht lượng dạy và học ở các cp tăng hơn so với năm học trước; tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia ước đạt 72,6%. Công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm đã được quản lý hiệu quả hơn; các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao,... có nhiều tiến bộ, chất lượng được nâng cao; công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo và đấu tranh phòng chống tham nhũng được chú trọng; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số khó khăn, tồn tại. Năng suất, giá cả một số sản phẩm nông nghiệp chưa ổn định; quản lý nhà nước về đất đai, trật tự xây dựng có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số công trình triển khai thực hiện khá chậm. Một sdự án khu dân cư, đô thị triển khai chậm hoặc chưa triển khai làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân vùng dự án; tình trạng ngập úng cục bộ, ùn tc giao thông tuy đã được xử lý, khc phục bước đu, song vn chưa được giải quyết triệt để. Khối lượng thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công đạt thp so với kế hoạch điu chỉnh năm 2019; một scông trình, dự án trọng đim tuy có tập trung chỉ đạo song vẫn còn chậm và gặp nhiều vướng mắc ở khâu giải phóng mặt bằng, thủ tục đầu tư. Tình trạng quá tải trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế,... do dân số tăng cơ học nhanh tuy có quan tâm khắc phục nhưng còn nhiều áp lực; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra của công tác cải cách hành chính. Công tác cải cách thủ tục hành chính tuy có nhiều tiến bộ song vẫn chưa có nhiều đổi mới để nâng cao hiệu quả và cải thiện môi trường đầu tư.

II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

1. Mục tiêu tổng quát

Bảo đảm tăng trưởng ổn định và bền vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ; chú trọng chất lượng tăng trưởng. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Đẩy nhanh tiến độ đu tư các công trình trọng đim, phát triển đô thị - dịch vụ và xây dựng thành phố thông minh. Chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người; phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, trở thành nền tảng cho tăng trưởng kinh tế. Sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cải cách thủ tục hành chính. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội, thực hiện hiệu quả hoạt động đối ngoại.

2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2020

a) Chỉ tiêu về kinh tế

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 8,6 - 8,8% so với năm 2019 (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 8,3%/năm).

- Tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - thủy sản và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm trong cơ cấu kinh tế tương ứng đạt 66,6% - 23,1% - 2,5% - 7,8% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 63,2% - 26% - 3% - 7,8%).

- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 9,55% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 8,7%/năm).

- Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 4% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 4%/năm).

- Giá trị gia tăng ngành dịch vụ tăng 10,1% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 10,2%/năm).

- GRDP bình quân đầu người khoảng 154,2 triệu đồng/năm (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 142,6 triệu đồng/năm).

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 15% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 15%/năm); kim ngạch nhập khẩu tăng 15,5% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 15,5%/năm).

- Tổng thu sách nhà nước trên địa bàn đạt 62.200 tỷ đồng.

- Tổng chi cân đối ngân sách địa phương đạt 22.400 tỷ đồng.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 19,9% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 18%/năm), trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 15,8%.

- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt trên 1,4 tỷ đô la Mỹ (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X trên 1,4 tỷ đô la Mỹ/năm).

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 15,5% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 11%/năm).

b) Chỉ tiêu về xã hội

- Tạo việc làm cho 45.000 lao động (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 45.000 lao động/năm).

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 80%).

- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh <1% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X đến năm 2020 cơ bản xóa hộ nghèo).

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%.

- Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia 74,4% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là: 70 - 75%).

- Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng thể cân nặng 7,7%.

- Bình quân trên 1 vạn dân có 7,5 bác sĩ và 21,3 giường bệnh (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X đến năm 2020 trên 7,5 bác sĩ và 27 giường bệnh).

- Diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 30 m2/người (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X là 30 m2/người).

- Tỷ lệ xã phường có thiết chế văn hóa đạt 60,4% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X đến năm 2020 là 70 - 80%).

c) Chỉ tiêu về môi trường

- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X đến năm 2020 là: 100%).

- Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch đạt 100% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X đến năm 2020 là: 100%).

- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 98% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X đến năm 2020 là: 90%).

- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đạt 100% (Nghị quyết Đại hội tnh Đảng bộ lần thứ X đến năm 2020 là: 100%).

- Tỷ lệ khu công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn môi trường 100%.

- Tỷ lệ che phủ cây công nghiệp và cây lâu năm đạt 57,5% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X đến năm 2020 là: 57,5%).

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,99% (Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X đến năm 2020 là: 99,99%).

3. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số giải pháp sau:

a) Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tập trung triển khai thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 theo đúng chế độ, chính sách hiện hành. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2020, tạo bước đột phá trong xây dựng kết cấu hạ tầng, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2016 - 2020) tỉnh đã đề ra. Quan tâm thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp nhằm thu hút mọi nguồn lực cùng với ngân sách nhà nước tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo Nghị quyết và các Chương trình của Tỉnh ủy; chú trọng các công trình trọng điểm, tạo sự kết nối và sức lan tỏa lớn.

b) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các giải pháp cụ thể tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống quản lý chất lượng tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính... cho người dân và doanh nghiệp.

c) Tiếp tục nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường quản lý và phát triển thị trường bất động sản; kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả việc phân lô bán nền trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách tạo và giữ quỹ đt, huy động vốn đầu tư hp lý để phát triển cơ sở trường lp đáp ứng nhu cầu dạy và học, nhất là tại các khu đô thị phía Nam.

d) Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính nhằm mục tiêu xây dựng bộ máy hành chính hiệu lực, hiệu quả bao gồm các tiêu chuẩn như kỷ luật, kỷ cương, công khai, minh bạch, sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ, công chức. Nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tập trung khắc phục những tn tại, hạn chế, nâng cao hơn nữa cht lượng công tác điu tra, truy tố, xét xử, thi hành án, kiểm soát hoạt động tư pháp. Xử lý hiệu quả các vấn đề xã hội nổi cộm, bc xúc; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.

đ) Tích cực chủ động tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi, tranh thủ khai thác có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế nhanh, bền vững; triển khai các giải pháp đồng bộ, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động đối ngoại, thực hiện tốt Chương trình đổi mới thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút mạnh vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp mũi nhọn, kỹ thuật cao, công nghiệp phụ trợ và các ngành dịch vụ đô thị, chất lượng cao. Tiếp tục thực hiện kế hoạch xây dựng thành phố Thông minh Bình Dương.

e) Khẩn trương có giải pháp khắc phục những bất cập, tồn tại trong lĩnh vực y tế; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế, nhất là đối với học sinh sinh viên; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đồng thời, quan tâm đến công tác y tế dự phòng và hoạt động kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh nhất là trong dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020.

g) Tăng cường quản lý nhà nước về công tác báo chí, truyền thông. Tập trung tuyên truyền vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa văn minh đô thị. Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, những vn đdư luận xã hội quan tâm, góp phần tạo đồng thuận cao trong xã hội.

h) Tiếp tục tập trung thực hiện nhiệm vụ tăng cường công tác quốc phòng, an ninh. Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; xây dựng các lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, chính quy; chủ động xử lý mọi tình huống xảy ra, giữ vững môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 2. Trên cơ sở các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các kế hoạch, chương trình cụ thể thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng của mình tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát và phối hợp vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia thực hiện thng lợi các mục tiêu Nghị quyết đã đ ra.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Thường trực T
nh ủy, Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND,
UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân t
nh;
- Các s
, ban, ngành, đoàn thể cấp tnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP: Tỉnh
ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Công báo, Website, Báo, Đài PT-TH Bình Dương;
- Phòng TH, Phòng HC-TC-QT;
- Lưu: VT.

CHỦ TỌA




Nguyễn Thị Kim Oanh

 



1 2 3 Số liệu do Cục Thống kê ước tính.