Nghị quyết 42/2012/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012
Số hiệu: | 42/2012/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Nguyễn Văn Sỹ |
Ngày ban hành: | 12/07/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Quốc phòng, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2012/NQ-HĐND |
Quảng Nam, ngày 12 tháng 07 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ BỔ SUNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 04
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm
2012; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2012 tại Báo cáo số 89/BC-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2012, Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2012 như sau:
1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các sản phẩm có sản lượng lớn như: Ô tô, kính nổi, cồn ethanol, gạch men... Tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: Dệt may, thủy sản, linh kiện điện tử; phấn đấu vượt chỉ tiêu kế hoạch giá trị xuất khẩu. Kiểm soát chặt chẽ, giữ ổn định giá các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.
2. Chỉ đạo sản xuất lúa vụ Hè Thu; phòng, chống hạn, nhiễm mặn, đảm bảo nguồn nước tưới. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, ngăn chặn và xử lý kịp thời dịch bệnh phát sinh ở cây trồng và vật nuôi.
Chuẩn bị tích cực phương án phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai trong vùng mưa, bão. Chủ động các phương án cứu hộ, cứu nạn.
3. Hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển Quảng Nam đến năm 2020, làm cơ sở điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố trong tỉnh.
Đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư của Kế hoạch năm 2012, nhất là các dự án trọng điểm của tỉnh như cầu Cửa Đại. Các dự án đã được bố trí vốn nhưng đến tháng 9 năm 2012 vẫn chưa giải ngân sẽ cắt giảm để bổ sung cho các dự án cấp thiết khác. Thúc đẩy tiến độ thực hiện và giải ngân các chương trình, dự án từ các nguồn vốn ODA.
Tập trung thu hồi nợ tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là các khoản nợ tạm ứng từ năm 2010 trở về trước. Đối với dự án có số dư tạm ứng từ Kế hoạch năm 2011 đã quá thời gian quy định do nhà thầu không triển khai thi công thì kiên quyết thu hồi vốn. Các trường hợp nợ kéo dài, không có khối lượng thanh toán phải xử lý theo pháp luật. Việc quản lý vốn phải tuân thủ đúng quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước; đồng thời, xem xét điều chỉnh kế hoạch vốn các dự án nếu không hoàn ứng theo quy định.
Tiến hành kiểm tra, rà soát và kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư chậm triển khai, vượt quá thời gian quy định, doanh nghiệp không có khả năng tài chính thực hiện dự án.
4. Tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách, nợ đọng thuế. Thực hiện tốt công tác quản lý thuế, thu đủ, kịp thời, đúng quy định các nguồn thu phát sinh trên địa bàn.
Thi hành kịp thời chính sách miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
Rà soát các khoản chi, tiết kiệm chi, đảm bảo kinh phí cho các hoạt động cần thiết, hạn chế chi phát sinh ngoài dự toán.
5. Thực hiện tích cực các mục tiêu, nhiệm vụ lĩnh vực xã hội:
Phát triển nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Chuẩn bị tốt Kế hoạch năm học 2012 – 2013.
Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phấn đấu đạt tỷ lệ 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế; tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng đề án Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Triển khai có hiệu quả ứng dụng tiến bộ và các hoạt động khoa học - công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
Xây dựng chương trình quản lý, giải quyết kịp thời các chế độ ưu đãi người có công, nạn nhân chất độc da cam/điôxin; tiếp tục hỗ trợ người có công cải thiện nhà ở, hoàn thành Chương trình hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo. Thực hiện tốt chính sách bảo trợ xã hội và công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Lập quy hoạch và có chính sách khuyến khích xây dựng các khu dân cư dành cho hộ gia đình có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp.
6. Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi: Xây dựng đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020. Lồng ghép thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn thuộc các chương trình mục tiêu, chương trình giảm nghèo, vốn đầu tư ngân sách, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện miền núi, xây dựng nông thôn mới. Triển khai chương trình hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng cho phù hợp với thực tế, chú trọng bố trí đất rừng sản xuất cho nhân dân.
Tổ chức rà soát, đánh giá tác động, mức độ an toàn và hiệu quả các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.
7. Tăng cường công tác quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tổ chức giao – nhận quân đợt II năm 2012 đúng kế hoạch, đủ chỉ tiêu. Xây dựng lực lượng dự bị động viên, tổ chức huấn luyện, diễn tập theo kế hoạch. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội, đặc biệt là các đối tượng phạm tội nguy hiểm, buôn bán ma tuý, xâm hại rừng, môi trường, tham nhũng... Tổ chức truy quét triệt để các đối tượng khai thác lâm sản, khoáng sản trái phép. Bảo đảm an toàn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí: Số vụ, số người chết và bị thương, nhất là đối với giao thông đường bộ.
Củng cố bộ máy chính quyền các cấp, gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương; nâng cao tinh thần, trách nhiệm cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính.
8. Triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch kinh tế – xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; theo dõi diễn biến tình hình, dự báo khả năng thực hiện Kế hoạch năm 2012, bám sát Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011-2015 để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách năm 2013. Đối với các dự án điều chỉnh, bổ sung, các công trình mới trong năm 2013 sử dụng nguồn vốn hỗ trợ theo mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ cần chuẩn bị đầy đủ các thủ tục để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn trước khi quyết định phê duyệt.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra trong năm 2012.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII, Kỳ họp thứ 04, thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 58-NQ/TW về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 03/02/2021 | Cập nhật: 04/02/2021
Nghị quyết 13/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2018 Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 10/02/2018
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Cao Bằng Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 11/05/2012
Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 10/03/2011
Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2010 phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2004 – 2011 Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 16/03/2010
Nghị quyết số 13/NQ-CP về định hướng, giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới Ban hành: 07/04/2009 | Cập nhật: 14/04/2009