Nghị quyết 38/2011/NQ-HĐND về chính sách đặc thù đối với xã trọng điểm đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu: 38/2011/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Hà Ban
Ngày ban hành: 05/12/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2011/NQ-HĐND

Kon Tum, ngày 05 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC XÃ TRỌNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Sau khi xem xét Tờ trình số 118/TTr-UBND ngày 15/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành chính sách đặc thù đối với các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012-2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến tham gia của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành một số chính sách đặc thù đối với các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Kon Tum với những nội dung như sau:

1. Từ năm 2012 đến năm 2015, ngân sách tỉnh bố trí ngay từ đầu năm kế hoạch cho 08 xã trọng điểm đặc biệt khó khăn với mức 3.500 triệu đồng/xã/năm để đầu tư, phát triển sản xuất;

Hỗ trợ đầu tư thêm cho 12 xã trọng điểm đặc biệt khó khăn khác, phần chênh lệch giữa mức vốn Trung ương bố trí hàng năm so với mức vốn địa phương phân bổ cho chính sách này, để đảm bảo tổng mức vốn đầu tư bình quân cho mỗi xã không thấp hơn 3.500 triệu đồng/xã/năm.

(Danh sách 20 xã trọng điểm đặc biệt khó khăn kèm theo)

2. Cấp bù, hỗ trợ lãi suất 0,3%/tháng cho đối tượng là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thuộc 20 xã trọng điểm đặc biệt khó khăn vay vốn sản xuất, kinh doanh qua Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh. Mức vốn vay tối đa được cấp bù, hỗ trợ lãi suất là 10 triệu đồng/hộ, ngân sách tỉnh sẽ cấp bù lãi suất theo số dư nợ thực tế, trong hạn mức 10 triệu đồng.

Đối với hộ là người đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn đã vay vốn được bù, hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị quyết số 33/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 và Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 thì tiếp tục được bù, hỗ trợ lãi suất cho đến hết thời gian vay ghi trong khế ước.

3. Công tác hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, dịch vụ “đầu vào”, “đầu ra” cho nông dân:

Ngoài nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất đã bố trí nêu trên; hàng năm ngân sách tỉnh, huyện, thành phố ưu tiên bố trí kinh phí khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm và lồng ghép các chương trình, dự án để hỗ trợ cho nhân dân (đặc biệt là hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số) các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn như: xây dựng làng nghề, đào tạo nghề; xây dựng các mô hình khuyến nông thâm canh, tăng vụ trên đất ruộng; khuyến nông trồng cao su trên đất trồng sắn; trồng cây cà phê; khuyến lâm dưới tán rừng; trồng bời lời theo phương thức nông lâm kết hợp; hỗ trợ bò cái sinh sản và trình diễn kỹ thuật trồng cỏ phục vụ chăn nuôi …;

4. Công tác thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư sản xuất kinh doanh tại các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn:

Chính quyền các cấp địa phương tạo mọi điều kiện thuận lợi để kêu gọi, thu hút, giúp đỡ các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đến sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Thực hiện miễn thuế, các ưu đãi về thuế, tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước với mức tối đa theo các quy định của pháp luật hiện hành. Hướng dẫn cho doanh nghiệp được tiếp nhận các chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số ... theo quy định của Trung ương;

5. Thời gian áp dụng chính sách: Đến hết năm 2015;

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khoá X, kỳ họp thứ 3 thông qua và thay thế Nghị quyết số 33/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007; Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 22/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hà Ban

 

DANH SÁCH

XÃ TRỌNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN ĐƯỢC NGÂN SÁCH TỈNH ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND ngày 05/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 3)

STT

Thuộc huyện

I

DANH SÁCH 08 XÃ ĐƯỢC TỈNH ĐẦU TƯ 100%

 

1

Xã Xốp

Huyện Đăk Glei

2

Xã Đăk Blô

Huyện Đăk Glei

3

Xã Đăk Ang

Huyện Ngọc Hồi

4

Xã Đăk Rơ Nga

Huyện Đăk Tô

5

Xã Đăk Pne

Huyện Kon Rẫy

6

Xã Đăk Kôi

Huyện Kon Rẫy

7

Xã Ya Tăng

Huyện Sa Thầy

8

Xã Đăk Pxy

Huyện Đăk Hà

II

DANH SÁCH 12 XÃ ĐƯỢC TỈNH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ THÊM

 

1

Xã Mường Hoong

Huyện Đăk Glei

2

Xã Ngọc Linh

Huyện Đăk Glei

3

Xã Ngọc Lây

Huyên Tu Mơ Rông

4

Xã Măng Ri

Huyên Tu Mơ Rông

5

Xã Tê Xăng

Huyên Tu Mơ Rông

6

Xã Đăk Na

Huyên Tu Mơ Rông

7

Xã Ngọc Yêu

Huyên Tu Mơ Rông

8

Xã Đăk Nên

Huyện KonPLong

9

Xã Đăk Ring

Huyện KonPLong

10

Xã Măng Bút

Huyện KonPLong

11

Xã Đăk Tăng

Huyện KonPLong

12

Xã Ngọc Tem

Huyện KonPLong

 

Tổng cộng: 20 xã