Nghị quyết 262/2011/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Điện Biên năm 2012
Số hiệu: | 262/2011/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Nguyễn Thanh Tùng |
Ngày ban hành: | 30/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Quốc phòng, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 262/2011/NQ-HĐND |
Điện Biên, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Thực hiện Quyết định số 2113/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2012;
Xét Báo cáo số: 158/BC-UBND, ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; Báo cáo thẩm tra số: 45/BC-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2011 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2011 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2012 do UBND tỉnh trình tại kỳ họp; Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:
Năm 2011, năm đầu tiên triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và kế hoạch 5 năm 2011-2015, trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của tình hình lạm phát và suy giảm kinh tế, tình hình thiên tai, dịch bệnh có nhiều diễn biến phức tạp… song được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ, các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân các dân tộc đã nỗ lực triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội nên hầu hết các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh đã đạt được kết quả tích cực.
1. Về kinh tế:
Tổng sản phẩm (GDP) năm 2011 ước tăng 10,19% so với năm 2010; trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,89%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 12,8%; khu vực dịch vụ tăng 12,54% so với năm 2010. Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng xác định: khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm 33,26%, giảm 2,22%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 29,52% tăng 0,31%; khu vực dịch vụ chiếm 37,22% tăng 1,91% so với năm 2010.
Sản xuất nông, lâm nghiệp tuy bị ảnh hưởng của điều kiện thời tiết và tình hình dịch bệnh song năng suất và sản lượng lương thực vẫn tăng so với cùng kỳ năm trước và cơ bản đạt mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đề ra (tổng sản lượng lương thực tăng 1,58% so với thực hiện năm trước, đạt 100,13% kế hoạch). Các loại cây công nghiệp dài ngày như: cà phê, cao su, chè tiếp tục phát triển mở rộng theo quy hoạch, ý thức trách nhiệm của người dân trong việc trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ rừng tiếp tục được nâng lên, tỷ lệ che phủ rừng năm 2011 ước đạt 38,7% tốc độ phát triển của đàn gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản được duy trì.
Sản xuất công nghiệp tiếp tục ổn định, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 18,06% so với năm trước, đạt mục tiêu kế hoạch đã đề ra; tiến độ thi công các dự án trên địa bàn được đẩy mạnh, góp phần nâng cao giá trị sản xuất gắn với dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Hoạt động thương mại tiếp tục phát triển, mạng lưới và thị trường mở rộng, tăng cường công tác quản lý giá, kiểm tra, kiểm soát thị trường, không để xảy ra tình trạng giá tăng đột biến, góp phần thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, đảm bảo cung ứng đầy đủ các mặt hàng thiết yếu cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Tiềm năng về du lịch tiếp tục được khai thác hiệu quả, dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông phát triển cả về chất lượng và quy mô hoạt động. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội tăng 26,31% so với năm trước và bằng 113,5% kế hoạch; tổng giá trị xuất nhập khẩu cả năm đạt 93,46% kế hoạch, tăng 22,89% so với thực hiện năm 2010.
Đã triển khai thực hiện nghiêm túc việc rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi và chỉ tiêu tiết kiệm chi thường xuyên, tạm dừng mua sắm phương tiện, tài sản có giá trị lớn theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ; các ngân hàng trên địa bàn đã thực hiện tốt chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về áp dụng lãi suất, tăng trưởng tín dụng, điều chỉnh cơ cấu và nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung ưu tiên vốn cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, cho các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, ổn định việc làm cho người lao động.
Hoạt động thu hút đầu tư trên địa bàn có nhiều chuyển biến tích cực, các lĩnh vực thủy điện, dịch vụ du lịch, thương mại, sản xuất vật liệu xây dựng và trồng rừng sản xuất, trồng cây công nghiệp… tiếp tục được các nhà đầu tư quan tâm, tìm hiểu và xúc tiến cơ hội đầu tư; đã tập trung chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai các dự án đã được cấp phép nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án. Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển, trong năm đã có thêm 100 doanh nghiệp, 11 hợp tác xã, 1.300 hộ kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh với tổng số vốn 719 tỷ đồng.
2. Các mặt văn hoá xã hội tiếp tục có những chuyển biến tích cực:
- Công tác giải quyết việc làm tiếp tục được quan tâm, trong năm đã giải quyết việc làm cho 8.669 lao động, đạt 101,98% kế hoạch, tăng 8,36% so với năm 2010, các chính sách đảm bảo an sinh xã hội được triển khai thực hiện có hiệu quả; tỷ lệ hộ đói nghèo năm 2011 là 46,01% giảm 4% so với năm 2010.
- Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị ngành y tế tiếp tục được quan tâm đầu tư, phục vụ tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đã chủ động giám sát và tăng cường công tác dự phòng, phòng chống dịch bệnh. Làm tốt công tác truyền thông dân số -KHHGĐ gắn với chiến dịch chăm sóc sức khỏe sinh sản KHHGĐ góp phần nâng cao ý thức của nhân dân trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế triển khai tốt, kết quả đều đạt và vượt kế hoạch giao
- Công tác giáo dục - đào tạo được triển khai thực hiện nghiêm túc; các phong trào thi đua thực hiện đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo được đẩy mạnh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy; chất lượng dạy và học được nâng lên, cơ sở vật chất trường lớp học và hệ thống trang thiết bị được tăng cường đầu tư, đáp ứng yêu cầu dạy và học của các cấp học. Duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức và nhân dân.
Hoạt động văn hóa, văn nghệ được tổ chức sôi động, hình thức đa dạng, phong phú đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" gắn với vận động xây dựng mô hình nông thôn mới được tích cực triển khai. Phong trào TDTT quần chúng có bước phát triển rõ nét cả về số lượng và chất lượng.
3. Đã tổ chức thành công cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIII và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016; tổ chức bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được củng cố, kiện toàn, chú trọng đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Công tác tư pháp, thanh tra, phòng chống tham nhũng được tăng cường; giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
4. Tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững, ổn định, bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng điểm, các hoạt động chính trị diễn ra trên địa bàn tỉnh. Đã lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thành công thực hiện diễn tập phòng thủ tỉnh năm 2011 được Ban chỉ đạo diễn tập quân khu II đánh giá cao. Quan hệ đối ngoại tiếp tục được tăng cường, thực hiện tốt và đảm bảo tiến độ dự án tăng dày, tôn tạo mốc biên giới Việt - Lào.
5. Hoạt động chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và các cấp, các ngành tiếp tục có nhiều đổi mới, đã bám sát chỉ đạo của Chính phủ, chủ trương của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh và tình hình thực tế của địa phương để cụ thể hóa và chủ động thực hiện các giải pháp chỉ đạo linh hoạt, sâu sát, quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm đối với các mục tiêu nhiệm vụ đề ra. Vai trò, chất lượng tham mưu của các ngành trong việc triển khai cụ thể hoá các chủ trương của Đảng, chế độ chính sách của Nhà nước được nâng lên, vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể được phát huy.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong năm 2011 vẫn nổi lên một số tồn tại cần khắc phục đó là:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt được mục tiêu kế hoạch do ảnh hưởng của tình hình lạm phát và thực hiện cắt giảm đầu tư, chi tiêu công theo Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ; giá cả hàng hóa nhất là hàng tiêu dùng thiết yếu tăng làm ảnh hưởng đến sản xuất đời sống của nhân dân.
- Một số chỉ tiêu diện tích gieo trồng các loại cây lương thực, cây công hiệp không thể đạt kế hoạch, có loại giảm so với năm trước. Dịch bệnh vẫn còn xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm, số gia súc chết rét còn lớn đã làm ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Một số dự án đầu tư phát triển thủy điện, sản xuất vật liệu xây dựng triển khai chậm; một số sản phẩm công nghiệp gặp khó khăn trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ như: xi măng, gạch tuynel, đá xây dựng... Công tác quản lý và khai thác mỏ vật liệu xây dựng trên địa bàn chưa được quản lý chặt chẽ, dẫn đến tình trạng đẩy giá bán vật liệu lên cao trên địa bàn một số huyện.
- Năng lực của một số chủ đầu tư và ban quản lý dự án còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm và chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc quản lý, triển khai thực hiện dự án; vốn đầu tư thực hiện Nghị quyết 30a bố trí cò dàn trải, các huyện chưa thực sự quan tâm thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ trồng rừng; công tác giám sát cộng đồng còn hạn chế, công tác giải phóng mặt bằng, lựa chọn địa điểm đầu tư, vật liệu thi công một số dự án chưa hợp lý nên kinh phí đền bù giải tỏa lớn, suất đầu tư cao, làm ảnh hưởng đến việc bố trí kế hoạch vốn và tiến độ triển khai thực hiện dự án.
- Tỷ lệ đói nghèo tuy có giảm so với năm 2010 nhưng không bền vững; vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Ban xóa đói giảm nghèo ở một số xã chưa rõ nét, chưa quyết liệt và chưa làm hết trách nhiệm của mình, việc thực hiện rà soát số hộ đói nghèo chưa sát, số hộ thoát nghèo còn hạn chế, tỷ lệ đói nghèo còn cao.
- Chất lượng giáo dục không đồng đều, phương pháp dạy và học ở một số địa phương chậm được đổi mới; tình trạng bỏ học của học sinh vẫn tiếp diễn. Chất lượng công tác khám chữa bệnh ở tuyến cơ sở còn hạn chế. Tình hình lây nhiễm HIV còn diễn biến phức tạp, hiệu quả cai nghiện ma túy chưa được cải thiện.
- Hiệu quả công tác cải cách hành chính chưa thực sự rõ nét; kỷ cương, kỷ luật hành chính chưa cao. Công tác chỉ đạo điều hành của một số huyện còn thiếu quyết liệt, chưa sâu sát cơ sở, tổ chức thực hiện chế độ chính sách còn bất cập, gây bức xúc trong nhân dân tạo tiền lệ cấu, tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định về an nình trật tự.
- Hoạt động tuyên truyền đạo trái pháp luật, di dịch cư tự do, mua bán, vận chuyển ma túy tiếp tục có những diễn biến phức tạp. Công tác nắm và dự báo tình hình về an ninh trật tự ở một số địa bàn cơ sở chưa kịp thời, có mặt bị động lúng túng dẫn đến tình trạng mất ổn định an ninh, trật tự trên địa bàn một số xã.
II. Về các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2012:
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, tập trung tháo gỡ khó khăn, tích cực thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư bảo đảm tố độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hài hòa với mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; tập trung thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Nhóm chỉ tiêu về phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trên 11,5% trong đó: giá trị gia tăng khu vực nông lâm nghiệp tăng 5,12%, gia tăng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 15,36%, giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng 12,96%.
- Tiếp tục dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; phấn đấu cơ cấu GDP năm 2012: nông lâm nghiệp, thủy sản: 32,21% giảm 1,06%; công nghiệp - xây dựng: 30,26% tăng 0,75%; dịch vụ 37,53% tăng 0,31% (so với năm 2011).
- Tổng sản lượng lương thực đạt 229,6 ngàn tấn; lương thực bình quân đầu người 433kg/người/năm; tốc độ phát triển đàn gia súc 5-6%.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 585 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 426 tỷ 180 triệu đồng, tăng 17,31% so với ước thực hiện năm 2011.
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 24 triệu USD; trong đó, xuất khẩu 14 triệu USD, nhập khẩu 10 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư phát triển: 4.279 tỷ đồng, tăng 6,8% so với ước thực hiện năm 2011.
- 93/112 xã, phường có đường ô tô đi lại được quanh năm; 104/112 xã, phường có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã, 76,95% số hộ được dùng điện, tăng 1,35% so với năm 2011.
2.2. Nhóm chỉ tiêu về xã hội - môi trường
- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,6%o, dân số trung bình 530,3 ngàn người; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 21% giảm 1% so với năm 2011; trẻ em < 1 tuổi được tiêm đủ 7 loại vác xin 93,5%, tăng 1% so với năm 2011; nâng số trạm y tế xã đạt chuẩn y tế quốc gia lên 71 xã, chiếm 63,4% so với tổng số xã trong toàn tỉnh.
- Giáo dục:
+ Mầm non: nâng tổng số trẻ đi học 35.140 cháu, tăng 1,35% so với năm học 2011-2012. Phấn đấu huy động 96,8% trẻ em 5 tuổi ra học mẫu giáo để đảm bảo chất lượng nguồn cho cấp học tiểu học.
+ Phổ thông: Huy động trẻ em từ 6 - 10 tuổi học tiểu học 58.350 học sinh, đạt 99,4% tăng 0,1%; trẻ em 11-14 tuổi học THCS 37.274 học sinh đạt 88,7% tăng 0,3%; trẻ em 15-17 tuổi học THPT 16.200 học sinh đạt 51,7%tăng 0,3% so với năm học 2011-2012.
- Giảm tỷ lệ đói nghèo xuống còn 42,01%; đào tạo nghề cho 9.000 lao động, tạo việc làm mới cho 8.700 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 400 lao động; tổ chức cai nghiện cho khoảng 2.000 lượt người nghiện ma túy.
- 87% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch và 85% dân cư nông thôn dược cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 40,2%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu.
3.1. Tiếp tục chỉ đạo các giải pháp cụ thể phù hợp với thực tế địa phương để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ.
- Tập trung rà soát, sắp xếp lại các dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế địa phương theo đúng tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, hạn chế khởi công dự án mới, trừ những dự án thực sự cấp bách; tăng cường công tác quản lý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Tiếp tục thực hiện rà soát các khoản thu, tăng thu ngân sách trên địa bàn, triệt để thực hiện cắt giảm chi tiêu, nhất là các khoản chi lớn, chưa thực sự cần thiết. Tăng cường kiểm tra, kiểm sát thị trường, quản lý giá bảo đảm giữ ổn định giá các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân; kiểm soát tình hình tài chính, tín dụng theo hướng tập trung cho vay, hỗ trợ sản xuất, hạn chế cho vay tiêu dùng, kiểm soát dư nợ tín dụng và tình hình nợ xấu theo sát chỉ đạo của Trung ương.
- Tâp trung xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII; hoàn thiện Đề án kỷ niệm 60 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng và chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
3.2. Tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a) Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
- Tập trung phát triển sản xuất lương thực, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư thủy lợi, xây dựng kênh mương nội đồng và đẩy mạnh công tác khuyến nông ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đổi mới cơ chế hỗ trợ giống để thực hiện mục tiêu tăng diện tích năng suất và sản lượng lúa ruộng và giảm diện tích cây lương thực trên nương. Phấn đấu tổng diện tích gieo trồng cây lương thực đạt 77.205 ha, sản lượng lương thực đạt 229,6 ngàn tấn, tăng 1,6% so với năm 2011
- Hoàn thành công tác quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân, thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến khích nhân dân chuyển diện tích nương bạc màu kém hiệu quả sang trồng cây công nghiệp dài ngày, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các dự án phát triển cây công nghiệp, trọng tâm là cây cao su, cà phê, chè, phấn đấu trồng mới trên 700 ha cao su; 540ha cà phê; 60 ha chè.
- Đẩy mạnh phát triển đàn trâu bò thịt, làm tốt công tác thú ý kết hợp với tăng cường tuyên truyền cho nông dân để nâng cao khả năng phòng chống dịch bệnh, chống rét cho đàn gia súc, phấn đấu tốc độ tăng đàn gia súc 5-6% (tăng cả về cơ học), khuyến khích phát triển chăn nuôi lợn để từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và thực hiện cơ chế hỗ trợ khoán bảo vệ rừng, gắn trách nhiệm, quyền lợi người nhận khoán với kết quả công tác bảo vệ tái sinh rừng, vận động hỗ trợ nhân dân phát triển rừng sản xuất theo quy hoạch theo hướng kết hợp giữa nhà nước, nông dân và doanh nghiệp, triển khai kế hoạch trồng cây phân tán, phấn đấu nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 40,2%.
- Hoàn thành công tác quy hoạch, lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu; phát triển hệ thống khuyến nông, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật, thông tin liên lạc, văn hóa, xã hội, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm; tạo điều kiện để nhân dân tiếp cận được các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa... nhằm đảm bảo tiến độ triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
b) Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản,, gắn với vùng nguyên liệu được quy hoạch; đầu tư, khôi phục, phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp truyền thống phục vụ du lịch địa phương; phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14,9% so với năm 2011.
c) Phát triển các ngành dịch vụ:
Tăng cường quản lý giá cả, bình ổn thị trường, phát triển mở rộng mạng lưới dịch vụ thương mại tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa đảm bảo cung cấp các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và tổ chức mạng lưới thu mua nông sản hàng hóa cho nhân dân; phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ thương mại đạt 4.800 tỷ đồng, tăng 14,29% so với năm 2011. Mở rộng, nâng cao chất lượng dịch cụ du lịch, phát huy tiềm năng du lịch của các di tích lịch sử Điện Biên Phủ để tăng cường thu hút du khách đến Điện Biên, phấn đấu năm 2012 đón 360 ngàn lượt khách, tăng 2,8% so với năm 2011; doanh thu từ dịch vụ du lịch tăng 20% so với năm 2011. Phát triển dịch vụ vận tải đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh doanh và đi lại, giao lưu kinh tế văn hóa của nhân dân. Hiện đại hóa, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông. Tiếp tục khai thác phát huy lợi thế các cửa khẩu, tăng cường đầu tư hoàn thiện hạ tầng tại các khu cửa khẩu mới được nâng cấp, đặc biệt là cửa khẩu Na Son - Huổi Puốc và A Pa Chải - Long Phú.
d) Phát triển các thành phần kinh tế: Tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển trên cơ sở vận dụng linh hoạt các chế độ chính sách của nhà nước vào điều kiện cụ thể của địa phương, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và thực hiện tốt các cơ chế chính sách hỗ trợ đối với các nhà đầu tư; tăng cường năng lực quản lý, phổ biến các chế độ chính sách để các doanh nghiệp chủ động điều chỉnh chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh.
e) Thu chi ngân sách:
Thực hiện nghiêm túc việc chi tiêu theo luật ngân sách, tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách, thực hiện nghiêm túc các Nghị định của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý biên chế và tài chính của đơn vị, công khai chi tiết việc chi tiêu ngân sách hàng năm, rà soát các khoản chi đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn quy định và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ, thực hiện tốt Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí và Luật phòng chống tham nhũng trong quản lý ngân sách và đầu tư phát triển. Tích cực truy thu các khoản phát sinh từ năm 2011 trở về trước nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn nộp sang năm 2012, các khoản nợ đọng thuế của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
3.3. Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả "Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" theo Quyết định số 1956/QĐ-Tg của Thủ tướng Chin hs phủ, triển khai lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện giải quyết việc làm cho lao động. Gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế với phát triển sản xuất, ngành nghề tạo thêm việc làm mới và dịch chuyển cơ cấu lao động.Tăng cường đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu cuối năm 2012 tỷ lệ hộ đói nghèo giảm 4% so với năm 2011.
- Tiếp tục đẩy mạnh, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ, phổ cập giáo dục THCS. Đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ II. Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, thực hiện tốt các mục tiêu, nội dung đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy cấp học phổ thông; thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên các cấp. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo, tăng quy mô, chất lượng, hiệu quả đào tạo theo hướng đa dạng hóa các loại hình đào tạo với các ngành nghề đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về Y tế, Dân số - KHHGĐ; mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em gắn với nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Có biện pháp tích cực hạn chế tình trạng sinh con thứ 3. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, đồng báo dân tộc thiểu số. Tập trung chỉ đạo, phối hợp triển khai các biện pháp cai nghiện phục hồi tại Trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội tỉnh, tại gia đình và cộng đồng; kết hợp công tác phổ biến có hiệu quả việc sử dụng thuốc Methadone tại trung tâm các huyện, thị trong tỉnh.
- Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá. Đẩy mạnh phong trào thể thao quần chúng, chú trọng đầu tư huấn luyện, bồi dưỡng năng khiếu một số môn thể thao thành tích cao mà tỉnh có thế mạnh. Thường xuyên đổi mới nội dung, chương trình phát thanh – truyền hình, trước hết ở Đài truyền hình tỉnh để đáp ứng tốt hơn yêu cầu tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và nhu cầu giải trí của nhân dân.
- Đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao công nghệ tiên tiến để từng bước nâng cao trình độ công nghệ của các ngành kinh tế chủ yếu. Tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên, nhất là tài nguyên đất, nước, khoáng sản đảm bảo khai thác, sử dụng hợp lý phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững.
3.4. Tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả nguồn lực đầu tư
- Ưu tiên bố trí kinh phí hoàn thiện công tác quy hoạch, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong giải quyết thủ tục đầu tư nhất là thủ tục giao cho thuê đất, giải phóng mặt bằng. Tổ chức kiểm tra tình hình triển khai thực hiện các dự án sau khi cấp phép đầu tư để kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. Kiên quyết thực hiện việc rút giấy phép đầu tư đối với các nhà đầu tư không đủ năng lực thực hiện dự án theo đăng ký hoặc đăng ký giữ chỗ. Tăng cường công tác vận động, thu hút ODA, phi Chính phủ nước ngoài và các tổ chức, doanh nghiệp trong nước. Tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của Chính phủ và các bộ ngành trung ương trong việc bố trí nguồn vốn kịp thời cho các chương trình dự án lớn của tỉnh. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các công trình, thực hiện nghiệm thu, bàn giao, quyết toán các công trình theo quy định.
- Nâng cao chất lượng công tác điều hành kế hoạch tập trung, có trọng điểm. Tăng cường năng lực, nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư, các ban quản lý, các đơn vị tư vấn và nhà thầu trong công tác quản lý giá vật liệu xây dựng, quản lý chi phí và chất lượng công trình xây dựng. Gắn trách nhiệm của chủ đầu tư, cơ quan quản lý giám sát đầu tư, chú trọng triển khai quy định về giám sát của cộng đồn. Tích cực tuyên truyền phổ biến chủ trương "Nhà nước và nhân dân cùng làm" trong thực hiện các dự án hạ tầng phục vụ trực tiếp lợi ích của nhân dân như giao thông thủy lợi cấp nước để từng bước tháo gỡ vướng mắc liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng.
3.5. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu lực chỉ đạo, điều hành, phòng chống tham nhũng, lãng phí
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực , hiệu lực chỉ đạo, điều hành; thực hiện hiện đại hóa nền hành chính, đổi mới phương thức điều hành, tăng cường thực hiện ký luật, kỷ cương hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình hoạt động chỉ đạo điều hành. Chấp hành nghiêm chế độ thông tin báo cáo và chịu trách nhiệm về tính sát thực của số liệu báo cáo.
- Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch thanh ra, tập trung vào việc xử lý dứt điểm các sai phạm sau thanh tra; đẩy mạnh triển khai thực hiện chương trình hành động phòng chống tham nhũng , thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Tổ chức tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân ngay từ cơ sở; chú trọng công tác kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn thư của công dân theo thẩm quyền; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân và trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức đơn vị trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.
3.6. Trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh, đối ngoại:
- Giữ vững ổn định chính trị, chủ quyền biên giới quốc gia, an ninh trật tự và khối đoàn kết toàn dân. Tiếp tục xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân; xây dựng tiềm lực quốc phòng - an ninh trong khu vực phòng thủ, gắn nhiệm vụ quân sự, quốc phòng với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.Chú trọng kết hợp củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án quốc gia và của tỉnh về phòng chống tội phạm; chủ động phòng ngừa, đấu tranh kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm và các tai tệ nạn xã hội. Làm tốt công tác quản lý trật tự xã hội, quản lý vũ khí, chất nổ, phòng cháy chữa cháy, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu các tệ nạn xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hữu nghị hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào, tỉnh Vân Nam Trung Quốc, bên cạnh các hoạt động giao lưu chính trị, văn hóa tiếp tục tăng cường hợp tác tìm giải pháp để đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại nhất là xuất nhập khẩu và đầu tư, tăng cường phối hợp quản lý để đảm bảo an ninh các tuyến biên giới.
- Tổ chức điều chỉnh địa giới hành chính chia tách một số xã, huyện để thành lập một số xã mới và 01 huyện mới.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tăng cường các giải pháp chỉ đạo điều hành, để tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh năm 2012 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 29 tháng 12 năm 2011./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2021 về ký Thỏa thuận sửa đổi Thỏa thuận Đa phương hóa sáng kiến Chiềng Mai Ban hành: 02/02/2021 | Cập nhật: 02/02/2021
Nghị quyết 11/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2020 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 15/02/2020
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Quyết định 2113/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án xây dựng đường Vành đai 1 đoạn Hoàng Cầu - Voi Phục, thành phố Hà Nội Ban hành: 27/12/2017 | Cập nhật: 29/12/2017
Quyết định 2113/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025 Ban hành: 07/11/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 20/02/2014
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 04/05/2012
Quyết định 2113/QĐ-TTg năm 2011 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 28/11/2011 | Cập nhật: 01/06/2012
Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ Ban hành: 15/10/2011 | Cập nhật: 31/10/2011
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Quyết định 2113/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang nhiệm kỳ 2004 – 2011 Ban hành: 19/11/2010 | Cập nhật: 23/11/2010
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 06/03/2010