Nghị quyết 23/2015/NQ-HĐND Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 23/2015/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Đoàn Quốc Cường
Ngày ban hành: 10/12/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2015/NQ-HĐND

Đồng Tháp, ngày 10 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật giám định Tư pháp ngày 20/6/2012;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao; môi trường;

Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008;

Xét Tờ trình số 168/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thông qua Quy định một số chính sách khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra số: 279/BC-HĐND, ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân Tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy định một số chính sách bổ sung khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp như sau:

1. Ưu đãi về đất đai:

a. Cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất và được miễn tiền thuê đất trong suốt thời hạn được thuê đất của dự án.

b. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng:

Nhà nước hỗ trợ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa như sau:

- Dự án thực hiện trên địa bàn các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười, thị xã Hồng Ngự: ngân sách Nhà nước 50%, nhà đầu tư đóng góp 50% để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

- Dự án thực hiện trên địa bàn các huyện Cao Lãnh, Lai Vung, Lấp Vò, Châu Thành, Thanh Bình: ngân sách Nhà nước 40%, nhà đầu tư đóng góp 60% để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

- Dự án thực hiện trên địa bàn thành phố Sa Đéc và thành phố Cao Lãnh: ngân sách Nhà nước 30%, nhà đầu tư đóng góp 70% để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Ưu đãi về thuê nhà và cơ sở vật chất:

Đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu có nhu cầu thuê cơ sở vật chất do Nhà nước đang quản lý thì giá cho thuê xác định theo phương pháp giá cho thuê tối thiểu.

Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định mức giá cho thuê cụ thể đối với cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa thuộc phạm vi quản lý trong khung giá cho thuê theo quy định của Nhà nước.

3. Ưu đãi tín dụng đầu tư và phí xây dựng hạ tầng:

a. Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh ưu tiên cho vay với lãi suất ưu đãi theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh và hỗ trợ tiền lãi vay từ ngân sách Nhà nước theo mức lãi suất quy định của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh để đầu tư tài sản cố định thực hiện dự án tại các địa bàn như sau:

- Dự án thực hiện trên địa bàn các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười, thị xã Hồng Ngự: được hỗ trợ 40% tiền lãi vay trong 05 năm đầu thực hiện dự án.

- Dự án thực hiện trên địa bàn các huyện Cao Lãnh, Lai Vung, Lấp Vò, Châu Thành, Thanh Bình: được hỗ trợ 35% tiền lãi vay trong 04 năm đầu thực hiện dự án.

- Dự án thực hiện trên địa bàn thành phố Sa Đéc và thành phố Cao Lãnh: được hỗ trợ 30% tiền lãi vay trong 03 năm đầu thực hiện dự án.

- Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh cho vay vốn trung hạn và dài hạn, mức vốn cho vay tối đa không quá 80% vốn đầu tư dự án (trừ vốn lưu động) và không vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện cho vay.

b. Đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa xây dựng nhà ở, cơ sở vật chất công trình xã hội hóa nằm trong các dự án khu đô thị đã được xây dựng cơ sở hạ tầng, trường hợp phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng thì được giảm 30% chi phí xây dựng hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hóa trên tổng số tiền phải nộp.

4. Nguồn vốn thực hiện ưu đãi:

Ngân sách Trung ương hỗ trợ theo quy định, ngân sách địa phương (vốn sự nghiệp kinh tế và vốn đầu tư phát triển).

Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 145/2013/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh Đồng Tháp.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa VIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH, VPCP (I, II), Ban Công tác Đại biểu;
- Bộ
Kế hoạch đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- TT/TU, UBND Tỉnh, UBMTTQVN
Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh; UBKTTU;
- Đại biểu HĐND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh;
- TT/HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Đoàn Quốc Cường

 

- Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 23/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định một số chính sách bổ sung khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp như sau:

“2. Ưu đãi về thuê nhà, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất khác:

Đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu có nhu cầu thuê nhà, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất khác do Nhà nước đang quản lý thì giá cho thuê xác định theo phương pháp giá cho thuê tối thiểu.

Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định mức giá cho thuê cụ thể đối với cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa thuộc phạm vi quản lý trong khung giá cho thuê theo quy định của Nhà nước”.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 120/2017/NQ-HĐND

Điều 1: Thống nhất sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết số 23/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân Tỉnh như sau:

“3. Ưu đãi tín dụng đầu tư: nhà đầu tư được lựa chọn vay vốn theo 01 trong 02 trường hợp sau:

a. Trường hợp nhà đầu tư vay vốn từ Ngân hàng thương mại thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất cụ thể như sau:

- Hạn mức vốn vay được hỗ trợ lãi suất: tối đa 70% tổng mức đầu tư tài sản cố định của dự án.

- Mức chênh lệch lãi suất được hỗ trợ: chênh lệch lãi suất kỳ hạn 1 năm giữa lãi suất vay thương mại so với lãi suất vay Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh đối với dự án cùng lĩnh vực, nhưng mức chênh lệch lãi suất tối đa được hỗ trợ là 6%.

- Thời hạn hỗ trợ lãi suất (tính từ ngày giải ngân lần đầu theo hợp đồng tín dụng với Ngân hàng thương mại):

+ Tối đa 07 năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (gồm các huyện: Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười và thị xã Hồng Ngự).

+ Tối đa 05 năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội các huyện: Thanh Bình, Cao Lãnh, Lai Vung, Lấp Vò, Châu Thành).

+ Tối đa 03 năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn còn lại (gồm thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc).

- Phương thức hỗ trợ: hỗ trợ lần đầu ngay sau khi dự án hoàn thành, đi vào hoạt động và hỗ trợ hàng năm trong những năm tiếp theo cho đến hết thời hạn được hỗ trợ.

- Ngân sách Tỉnh chỉ hỗ trợ chênh lệch lãi suất đối với phần lãi vay thanh toán đúng hạn. Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ xấu, việc hỗ trợ lãi suất sẽ chấm dứt kể từ ngày Ngân hàng chính thức xếp loại khoản vay đó là nợ xấu.

b. Trường hợp nhà đầu tư vay vốn từ Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh thì ngân sách tỉnh không hỗ trợ về lãi suất; lãi suất vay vốn thực hiện theo quy định của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh tại thời điểm vay ".

Xem nội dung VB
- Điểm này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND

Điều 2. Bãi bỏ Điểm b, Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết số 23/2015/NQ- HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định một số chính sách bổ sung khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Xem nội dung VB