Nghị quyết 192/NQ-HĐND năm 2015 về phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016
Số hiệu: | 192/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Hoàng Thị Thúy Lan |
Ngày ban hành: | 22/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 192/NQ-HĐND |
Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 12 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 26/3/2003 của Chính phủ về ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán phân bổ ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Quyết định số 2100/QĐ-TTg ngày 28/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 2502/QĐ-BTC ngày 28/11/2015 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 191/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016;
Sau khi xem xét Báo cáo số 179/BC-UBND ngày 19/11/2015 của UBND tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2015 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016 như sau:
1. Thu ngân sách cấp tỉnh: 13.771.102 triệu đồng, trong đó:
a) Thu ngân sách cấp tỉnh hưởng theo phân cấp: 13.019.095 triệu đồng;
b) Bổ sung từ ngân sách Trung ương: 667.021 triệu đồng;
c) Thu để lại chi quản lý qua ngân sách: 84.986 triệu đồng.
2. Tổng chi ngân sách cấp tỉnh: 13.771.102 triệu đồng, trong đó:
a) Chi thực hiện nhiệm vụ ngân sách cấp tỉnh: 10.144.882 triệu đồng;
b) Chi bổ sung ngân sách huyện: 3.626.218 triệu đồng.
Phân bổ ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (theo phụ lục số 1, 2, 3 kèm theo).
3. Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý một số vấn đề sau:
- Bảo đảm công khai, minh bạch trong việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- UBND tỉnh cần rà soát, cơ cấu các khoản chi cho sát với nhiệm vụ thực tế của các cơ quan, đơn vị, xem xét cắt giảm, giãn các khoản chi chưa thực sự cần thiết, thực hiện tiết kiệm chi theo Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ; hạn chế tối đa việc bổ sung kinh phí cho chi thường xuyên.
- Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã quyết toán, công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2015 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2016; vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; bố trí vốn đầu tư tiếp tục thực hiện kiên cố hóa kênh mương.
- Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cấp tỉnh quản lý 3.636,2 tỷ đồng (không bao gồm 1.441 tỷ đồng phân cấp về huyện, thành phố, thị xã quyết định đầu tư công trình). Phân bổ tổng vốn đầu tư theo cơ cấu (trong đó phân theo cơ cấu ngành, lĩnh vực, nhiệm vụ), chú trọng ưu tiên cho các công trình trọng điểm, công trình hạ tầng khu đô thị; khu, cụm công nghiệp; lĩnh vực y tế; giáo dục - đào tạo; hạn chế tối đa khởi công các công trình mới.
- Đối với nguồn vốn bổ sung trong năm dành cho chi đầu tư (ngoài số đã phân bổ chi tiết đầu năm); nguồn thu xổ số kiến thiết; nguồn tăng thu ngân sách tỉnh được hưởng, thưởng vượt thu (nếu có); điều chuyển vốn; nguồn phân bổ sau, UBND tỉnh lập phương án phân bổ, thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất, cụ thể:
+ Nguồn chi thường xuyên số tiền 3.377 tỷ đồng, trong đó: Các nhiệm vụ theo chính sách mới, tăng chỉ tiêu đào tạo các trường, lĩnh vực số tiền 25,6 tỷ đồng; kinh phí đào tạo giáo viên ngoại ngữ đạt chuẩn trong và ngoài nước số tiền 50 tỷ đồng); trang bị trường học theo mô hình trường học mới số tiền 150 tỷ đồng; kinh phí đề án dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục số tiền 130 tỷ đồng; mua sắm trang thiết bị dạy nghề trong trường nghề số tiền 40 tỷ đồng; kinh phí thực hiện các dự án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực số tiền 130 tỷ đồng; nhiệm vụ quy hoạch các ngành, lĩnh vực số tiền 100 tỷ đồng; vốn ngân sách có tính chất đầu tư số tiền 150 tỷ đồng; kinh phí hỗ trợ thủy lợi phí số tiền 170 tỷ đồng; hỗ trợ hoạt động xe buýt số tiền 53,5 tỷ đồng; kinh phí phục vụ đối ngoại xúc tiến đầu tư số tiền 30 tỷ đồng; kinh phí thực hiện các chương trình chính sách mới sự nghiệp kinh tế số tiền 40,6 tỷ đồng; kinh phí ngân sách địa phương chi cho giao thông trường học số tiền 20 tỷ đồng; kinh phí thực hiện các chương trình kinh tế khác số tiền 23 tỷ đồng; kinh phí sự nghiệp dự kiến thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội số tiền 214 tỷ đồng; kinh phí hỗ trợ xuất khẩu nông sản (thanh long ruột đỏ) số tiền 75 tỷ đồng; kinh phí hỗ trợ sản xuất rau sạch bằng công nghệ hiện đại số tiền 75 tỷ đồng; kinh phí xử lý các điểm nguy cơ mất an toàn giao thông số tiền 80 tỷ đồng.
+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản số tiền 1.184,3 tỷ đồng.
- Đối với phương án phân bổ chi tiết các công trình dự án đầu tư năm 2016, HĐND tỉnh giao UBND tỉnh rà soát trình Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định và báo cáo lại HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. UBND tỉnh căn cứ mức phân bổ tại Nghị quyết này giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh; nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung cho các huyện, thành phố, thị xã theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đối với các huyện không tổ chức HĐND thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 12/12/2015 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2016./.
|
CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 Ban hành: 04/03/2020 | Cập nhật: 06/03/2020
Nghị quyết 191/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 13/01/2020
Nghị quyết 191/NQ-HĐND năm 2019 về chương trình giám sát năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 15/08/2019
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 24/04/2019
Nghị quyết 191/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch tổ chức các kỳ họp năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2018 về tổng kết 20 năm thi hành Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng (1997-2017) Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Quyết định 2100/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Phát điện 3 (trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam) Ban hành: 27/12/2017 | Cập nhật: 29/12/2017
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Ban hành: 29/03/2017 | Cập nhật: 30/03/2017
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2016 thực hiện Nghị quyết 112/2015/NQ-QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 06/04/2016
Nghị quyết 191/NQ-HĐND năm 2015 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016 Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 19/08/2016
Quyết định 2502/QĐ-BTC năm 2015 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 28/11/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Quyết định 2100/QĐ-TTg năm 2015 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 28/11/2015 | Cập nhật: 08/12/2015
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2015 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Nghị quyết 191/NQ-HĐND năm 2015 Thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 23/03/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2014 về giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm 2015 Ban hành: 21/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2013 nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 19/06/2013 | Cập nhật: 20/06/2013
Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch sân golf theo Quyết định 1946/QĐ-TTg Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 20/04/2012
Quyết định 2100/QĐ-TTg năm 2011 hỗ trợ giống lúa, ngô cho địa phương bị thiên tai bão, lũ để sản xuất vụ đông xuân 2011-2012 Ban hành: 25/11/2011 | Cập nhật: 26/11/2011
Thông tư 63/2009/TT-BTC về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân Ban hành: 27/03/2009 | Cập nhật: 03/04/2009
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012