Nghị quyết 16/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp tỉnh An Giang
Số hiệu: | 16/2010/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Võ Thanh Khiết |
Ngày ban hành: | 09/12/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2010/NQ-HĐND |
Long Xuyên, ngày 09 tháng 12 năm 2010 |
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC TỈNH AN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 17
(Từ ngày 07 đến ngày 09/12/2010)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 90/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp thuộc tỉnh An Giang; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn phương án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp thuộc An Giang như sau:
I. Nguồn thu ngân sách tỉnh hưởng 100%:
1. Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu):
a) Thu từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Thu từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành):
a) Thu từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Thu từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa, dịch vụ trong nước:
a) Thu từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Thu từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
4. Thuế thu nhập cá nhân do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
5. Tiền sử dụng đất do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
6. Tiền cho thuê đất do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
7. Tiền cho thuê nhà, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
8. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
9. Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí) do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
10. Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương.
11. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho tỉnh.
12. Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động sự nghiệp theo quy định do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
13. Thu phí xăng dầu.
14. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
15. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước.
16. Thu kết dư ngân sách tỉnh.
17. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương.
18. Thu chuyển nguồn ngân sách tỉnh.
19. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
II. Nguồn thu ngân sách huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) hưởng 100%:
1. Thuế thu nhập cá nhân do cấp huyện trực tiếp quản lý thu.
2. Tiền sử dụng đất do cấp huyện trực tiếp quản lý thu.
3. Tiền cho thuê đất do cấp huyện trực tiếp quản lý thu.
4. Tiền cho thuê nhà, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện trực tiếp quản lý thu.
5. Thu lệ phí trước bạ do cấp huyện trực tiếp quản lý thu (trừ lệ phí trước bạ nhà, đất).
6. Thuế môn bài từ bậc 1 đến bậc 3.
7. Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí) do cấp huyện trực tiếp quản lý thu.
8. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho huyện.
9. Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động sự nghiệp theo quy định do cấp huyện trực tiếp quản lý thu.
10. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
11. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước.
12. Thu kết dư ngân sách huyện.
13. Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh.
14. Thu chuyển nguồn ngân sách huyện.
15. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
III. Nguồn thu ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) hưởng 100%:
1. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân từ các cá nhân, hộ kinh doanh vận tải, xây dựng, sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực nông nghiệp nhưng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp do cấp xã trực tiếp quản lý thu.
2. Lệ phí trước bạ nhà, đất.
3. Thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6.
4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
5. Thuế nhà đất (từ năm 2012 chuyển thành thuế sử dụng đất phi nông nghiệp).
6. Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác.
7. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã.
8. Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động sự nghiệp theo quy định do cấp xã trực tiếp quản lý thu.
9. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
10. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước.
11. Thu kết dư ngân sách xã.
12. Thu bổ sung từ ngân sách huyện.
13. Thu chuyển nguồn ngân sách xã.
14. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
IV. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện:
1. Nguyên tắc tính tỷ lệ phân chia (%) giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện:
a) Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và dự toán ngân sách nhà nước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2011, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ phân chia (%) các khoản thu giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện.
b) Tỷ lệ phân chia (%) các khoản thu được áp dụng chung đối với tất cả các khoản thu phân chia.
c) Đối với các huyện sau khi đã thực hiện để lại 100% các khoản thu phân chia mà nhiệm vụ chi vẫn lớn hơn nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng, thì ngân sách tỉnh sẽ thực hiện bổ sung cân đối cho ngân sách huyện tương ứng với số chênh lệch giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi.
2. Nội dung các khoản thu phân chia:
a) Thuế giá trị gia tăng thu từ cá nhân, hộ, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp huyện trực tiếp quản lý thu (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu; thu từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động xổ số kiến thiết. Thuế giá trị gia tăng thu từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu; thu từ các cá nhân, hộ kinh doanh vận tải, xây dựng, sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực nông nghiệp nhưng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp do cấp xã trực tiếp quản lý thu).
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp huyện trực tiếp quản lý thu (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành; thu từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động xổ số kiến thiết. Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu).
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa, dịch vụ trong nước thu từ cá nhân, hộ, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp huyện trực tiếp quản lý thu (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động xổ số kiến thiết. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu).
I. Nhiệm vụ chi ngân sách tỉnh:
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do tỉnh quản lý theo các quyết định về phân cấp quản lý của từng ngành:
- Giáo dục: trung học phổ thông, hỗ trợ các chương trình, đề án giáo dục theo nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đào tạo: đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Y tế tỉnh, huyện, xã.
- Giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp.
- Văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình, đảm bảo xã hội, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng…
b) Đầu tư và hổ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
c) Chi đầu tư phát triển chương trình quốc gia do Chính phủ giao tỉnh quản lý.
d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động về giáo dục: các trường trung học phổ thông, trường trẻ em khuyết tật và các hoạt động khác về giáo dục do tỉnh quản lý.
b) Chi đào tạo: các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do tỉnh quản lý.
c) Chi y tế: chi phòng bệnh, trị bệnh cho tất cả cơ sở khám chữa bệnh nhà nước (trừ kinh phí bảo vệ sức khỏe cán bộ do ngân sách huyện đảm trách).
d) Chi văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, đảm bảo xã hội, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chi về môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác do tỉnh quản lý.
đ) Chi sự nghiệp kinh tế do tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu, đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông các tuyến đường tỉnh quản lý.
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp: bao gồm duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình theo quyết định phân cấp của tỉnh; chi cho các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; chi cho công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Chi đo đạc lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động địa chính khác do tỉnh quản lý.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế khác do tỉnh quản lý.
e) Chi quản lý hành chính: chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hỗ trợ (nếu có) cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh.
g) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội do tỉnh quản lý.
h) Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
i) Chi thường xuyên Chương trình quốc gia do Chính phủ giao tỉnh quản lý.
k) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả nợ gốc và lãi huy động cho đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước.
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh.
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp huyện.
6. Chi chuyển nguồn ngân sách tỉnh từ năm trước sang năm sau.
II. Nhiệm vụ chi ngân sách huyện:
1. Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do huyện quản lý theo các quyết định về phân cấp quản lý của từng ngành:
a) Giáo dục: nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở.
b) Chi đầu tư xây dựng: giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi.
c) Chi về kiến thiết thị chính: điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác.
d) Chi đầu tư về văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát thanh, đảm bảo xã hội, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng… do huyện quản lý.
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động về giáo dục: nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và các hoạt động khác về giáo dục do huyện quản lý.
b) Chi dạy nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do huyện quản lý.
c) Chi sự nghiệp y tế: bảo vệ sức khỏe cán bộ do huyện quản lý.
d) Chi văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, đảm bảo xã hội, chi về môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác do huyện quản lý.
đ) Chi sự nghiệp kinh tế do huyện quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu, đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo (kể cả tín hiệu đèn) và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông các tuyến đường huyện quản lý.
- Chi sự nghiệp kiết thiết thị chính: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống đèn chiếu sáng, vĩa hè, giao thông đô thị và sự nghiệp thị chính khác.
- Sự nghiệp thủy lợi, địa chính do huyện quản lý.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế khác do huyện quản lý.
e) Chi quản lý hành chính: chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hỗ trợ (nếu có) cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện.
g) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội do huyện quản lý.
h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã.
4. Chi chuyển nguồn ngân sách huyện từ năm trước sang năm sau.
III. Nhiệm vụ chi ngân sách xã:
1. Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do xã quản lý theo quyết định về phân cấp quản lý của từng ngành.
2. Chi thường xuyên:
a) Chi văn hóa thông tin, truyền thanh, thể dục thể thao, đảm bảo xã hội, hỗ trợ giáo dục đào tạo, chi về môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác do xã quản lý.
b) Chi sự nghiệp kinh tế: bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, giao thông, kiến thiết thị chính và các hoạt động sự nghiệp kinh tế khác do xã quản lý.
c) Chi quản lý hành chính: chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hỗ trợ (nếu có) cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp xã.
d) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội do xã quản lý.
đ) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi chuyển nguồn ngân sách xã từ năm trước sang năm sau.
C. Xác định tỷ lệ (%) phân chia:
- Gọi A là tổng số chi ngân sách của huyện (sau khi trừ số chi bổ sung cho ngân sách cấp xã, chi chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm sau).
- Gọi B là tổng số các khoản thu của ngân sách huyện được hưởng 100% (sau khi trừ số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu kết dư, thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang).
- Gọi C là tổng số các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện.
* Nếu: A - B < C thì tỷ lệ (%) phân chia được tính theo công thức:
Tỷ lệ (%) phân chia = |
A - B |
X 100 |
C |
* Nếu A - B ≥ C thì tỷ lệ (%) phân chia được xác định bằng 100% và phần chênh lệch sẽ được ngân sách tỉnh bổ sung.
Mức bổ sung |
= |
Tổng số chi ngân sách cấp huyện (A) |
- |
Tổng số thu NS cấp huyện được hưởng 100% (B) |
+ |
Tổng số các khoản thu phân chia giữa NS tỉnh và NS cấp huyện (C) |
Điều 2. Nghị quyết này được áp dụng từ năm ngân sách 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai phương án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp thuộc tỉnh An Giang và báo cáo kết quả tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh vào giữa năm 2011.
Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2010 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 27/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phân cấp thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp tỉnh An Giang./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp tỉnh An Giang Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 25/03/2013
Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND về Quy định tạm thời khoản chi cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Đắk Nông Ban hành: 25/12/2006 | Cập nhật: 03/08/2012
Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND về giá đất năm 2007 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 13/07/2012
Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND phê chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 07/07/2018
Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND về ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương, thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007-2010 Ban hành: 26/09/2006 | Cập nhật: 29/09/2015
Nghị quyết số 27/2006/NQ-HĐND về việc quy hoạch phát triển mạng lưới thương mại - dịch vụ - chợ trên địa bàn quận 10 giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân Quận 10 ban hành Ban hành: 06/10/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND bổ sung cán bộ không chuyên trách làm ấp đội Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 22/08/2014
Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển ngành Thể dục - Thể thao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2015 Ban hành: 28/07/2006 | Cập nhật: 24/09/2015
Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/07/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 11/05/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Nghị quyết số 27/2006/NQ-HĐND về việc quy định chế độ chi đối với công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 01/07/2008
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012