Nghị quyết 15/2015/NQ-HĐND ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
Số hiệu: 15/2015/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Dương Văn Thống
Ngày ban hành: 15/12/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2015/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 15 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN GẮN VỚI TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII – KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;

Căn cứ Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-UBDT ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi vào diện đầu tư của Chương trình 135.

Sau khi xem xét Tờ trình số 355/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 – 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Phát triển nền nông nghiệp bền vững trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế về nông nghiệp của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hoá; duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.

2. Nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững thông qua việc tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn, các thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; nâng cao thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, góp phần vào ổn định chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

II. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH

1. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển chăn nuôi

- Hỗ trợ chi phí thụ tinh nhân tạo cho trâu, bò cái sinh sản. Mức hỗ trợ 0,4 triệu đồng/liều phối đạt.

- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình chăn nuôi trâu, bò với quy mô từ 10 con trâu, bò trở lên. Mức hỗ trợ 15 triệu đồng/cơ sở.

- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình, nhóm hộ chăn nuôi trâu, bò với quy mô từ 30 con trâu, bò trở lên. Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/cơ sở.

- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình chăn nuôi lợn thịt có quy mô từ 100 con/lứa trở lên. Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/cơ sở.

- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình chăn nuôi gia cầm có quy mô từ 1.000 con trở lên. Mức hỗ trợ 15 triệu đồng/cơ sở.

- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình chăn nuôi lợn nái sinh sản có quy mô từ 15 con trở lên. Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/cơ sở.

- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình chăn nuôi lợn kết hợp có quy mô 5 con lợn nái và 50 con lợn thịt trở lên. Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/cơ sở.

- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình chăn nuôi dê với quy mô 100 con trở lên. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/cơ sở. Phạm vi thực hiện tại 02 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải.

2. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản

- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình đóng mới lồng nuôi cá làm bằng khung sắt Ø48, đảm bảo kích thước tối thiểu: Chiều dài đạt 6m, chiều rộng đạt 5,5m, chiều sâu từ 3,5m trở lên; có 2 lớp lưới Nhật nilon, 1 lưới xung quanh, 1 lưới thức ăn sâu 1,5m, phao nhựa bằng thùng phi có dung tích từ 200 lít trở lên (tối thiểu 08 phi). Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/lồng.

- Hỗ trợ đặc biệt sau đầu tư (một lần) cho nhóm hộ, hợp tác xã đóng mới lồng nuôi cá có quy mô từ 30 lồng trở lên, lồng nuôi cá làm bằng khung sắt Ø48, đảm bảo kích thước tối thiểu: Chiều dài đạt 6m, chiều rộng đạt 5,5m, chiều sâu từ 3,5m trở lên; có 2 lớp lưới Nhật nilon, 1 lưới xung quanh, 1 lưới thức ăn sâu 1,5m, phao nhựa bằng thùng phi có dung tích từ 200 lít trở lên (tối thiểu 08 phi). Mức hỗ trợ 5 triệu đồng/lồng.

- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình nuôi cá bằng quây lưới ở các eo ngách có diện tích mặt nước từ 1,0 ha trở lên. Mức hỗ trợ 20.000 đồng/m2 lưới theo diện tích lưới cụ thể, kinh phí hỗ trợ không quá 60 triệu đồng/cơ sở.

- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình cải tạo ruộng kém hiệu quả chuyển thành ao nuôi cá. Mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha (các trường hợp có diện tích không đến 1 ha thì hỗ trợ theo tỷ lệ tương ứng), đồng thời hỗ trợ thêm 5 triệu đồng/ha để mua cá giống.

- Hỗ trợ thả cá giống bổ sung nguồn lợi thủy sản hồ Thác Bà và các hồ chứa lớn khác, địa điểm thả cách bờ tối thiểu 0,5 km. Mức hỗ trợ 500 triệu đồng/năm.

- Hỗ trợ kinh phí mua thuốc phòng trị bệnh thủy sản cho các hộ gia đình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh. Mức hỗ trợ 300 triệu đồng/năm.

3. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển cây ăn quả

- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình tham gia trồng mới cây ăn quả có múi với diện tích từ 0,5 ha trở lên. Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/ha.

- Hỗ trợ một lần cho nhóm hộ (có diện tích liền khoảnh) tham gia trồng mới cây ăn quả có múi với diện tích từ 3,0 ha trở lên. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/ha, tối đa không quá 100 triệu đồng/nhóm hộ.

4. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển chè vùng cao

- Hỗ trợ 100% giá giống trồng mới chè Shan gieo hạt trong bầu PE có quy mô diện tích từ 0,5 ha trở lên đối với hộ gia đình và 2,0 ha trở lên đối với nhóm hộ (có diện tích liền khoảnh). Mức hỗ trợ 5,0 triệu đồng/ha.

- Hỗ trợ một phần giá giống trồng mới chè Shan giâm cành mật độ cao có quy mô diện tích từ 0,5 ha trở lên đối với hộ gia đình và 2,0 ha trở lên đối với nhóm hộ (có diện tích liền khoảnh). Mức hỗ trợ 10,0 triệu đồng/ha.

5. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển ngô Đông trên đất lúa 2 vụ

Hỗ trợ 20% giá giống ngô lai cho hộ gia đình tham gia sản xuất ngô Đông trên đất hai vụ lúa. Mức hỗ trợ không quá 320.000 đồng/ha.

6. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án trồng Sơn tra

Hỗ trợ cho hộ gia đình, nhóm hộ tham gia trồng mới cây Sơn tra tại 02 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải. Mức hỗ trợ 6,0 triệu đồng/ha.

7. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển cây quế

Hỗ trợ một lần kinh phí để mua cây giống cho hộ gia đình có diện tích trồng mới quế từ 0,5 ha trở lên. Mức hỗ trợ: 1,0 triệu đồng/ha đối với huyện Văn Yên; 3,0 triệu đồng/ha đối với các huyện: Yên Bình, Trấn Yên, Văn Chấn, Lục Yên.

8. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển măng tre Bát độ

Hỗ trợ 1 lần kinh phí để mua cây giống cho hộ gia đình có diện tích trồng mới tre măng Bát độ tập trung từ 0,5 ha trở lên. Mức hỗ trợ: 1,0 triệu đồng/ha đối với huyện Trấn Yên; 3,0 triệu đồng/ha đối với các huyện: Lục Yên, Văn Yên, Yên Bình, Văn Chấn.

9. Chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn

- Hỗ trợ giống lúa lai, giống lúa thuần chất lượng cao, giống ngô lai cho hộ gia đình thực hiện sản xuất lúa, ngô theo kế hoạch hàng năm. Mức hỗ trợ: Đối với giống lúa không quá 2,1 triệu đồng/ha; đối với giống ngô không quá 1,6 triệu đồng/ha.

- Hỗ trợ nilon che mạ phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân cho các hộ tại 02 huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải (02 năm hỗ trợ một lần). Mức hỗ trợ 18 triệu đồng/ha mạ.

- Hỗ trợ một lần tiền cho các hộ gia đình có chăn nuôi gia súc làm cây rơm dự trữ thức ăn cho gia súc. Mức hỗ trợ không quá 0,3 triệu đồng/cây rơm/hộ. Phạm vi hỗ trợ: Huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải và một số địa phương gặp khó khăn về diện tích chăn thả (giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể).

- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình khai hoang đất để tạo ruộng bậc thang trồng lúa nước 2 vụ/năm tại 02 huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải. Mức hỗ trợ 15 triệu đồng/ha.

- Hỗ trợ cho các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm 100% lượng vắcxin, công tiêm phòng, chi phí bảo quản vắc xin và hỗ trợ một phần chi phí khác để tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm đối với các dịch bệnh nguy hiểm (Lở mồm long móng, tụ huyết trùng trâu, bò, lợn; dịch tả, dịch tai xanh ở lợn; bệnh dại).

- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình mua giống trâu, bò cái sinh sản. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/con/hộ.

- Hỗ trợ một lần tiền cho hộ nghèo làm chuồng nuôi trâu, bò. Mức hỗ trợ 2,0 triệu đồng/hộ.

- Hỗ trợ một lần tiền cho hộ nghèo mua giống cỏ trồng phát triển chăn nuôi trâu, bò với diện tích từ 200 m2 trở lên. Mức hỗ trợ 4,0 triệu đồng/ha.

- Hỗ trợ một lần cho hộ nghèo chăn nuôi gia cầm với quy mô từ 50 con/lứa trở lên. Mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/hộ.

- Hỗ trợ một lần cho hộ nghèo chăn nuôi lợn thịt với quy mô từ 03 con/lứa trở lên. Mức hỗ trợ 2,0 triệu đồng/hộ.

- Hỗ trợ cho các hộ gia đình, nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng tại 02 huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải. Mức hỗ trợ tối thiểu 0,3 triệu đồng/ha/năm.

- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình, nhóm hộ mua mới máy móc, công cụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch (máy bơm nước, máy cày, máy bừa, máy gặt, máy tuốt lúa...). Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/hộ, không quá 90 triệu đồng/nhóm hộ.

- Hỗ trợ phân bón NPK cho hộ gia đình có diện tích gieo trồng lúa lai, lúa thuần chất lượng cao và ngô lai theo kế hoạch hàng năm. Mức hỗ trợ 2 triệu đồng/ha.

- Hỗ trợ một lần giống cây lâm nghiệp, phân bón cho hộ gia đình có diện tích trồng rừng sản xuất từ 0,5 ha trở lên. Mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ha.

- Hỗ trợ một lần giống cây ăn quả, phân bón cho hộ gia đình có diện tích trồng cây ăn quả từ 0,2 ha trở lên. Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/ha.

- Hỗ trợ một lần cho các hộ nghèo chăn nuôi lợn nái sinh sản. Mức hỗ trợ không quá 2,0 triệu đồng/con/hộ.

- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình canh tác ngô bền vững trên đất dốc, thực hiện bằng biện pháp trồng băng cỏ chống xói mòn. Mức hỗ trợ 1 triệu đồng/ha.

10. Một số chính sách khác

- Hàng năm dự kiến bố trí 3.000 triệu đồng từ đầu năm để hỗ trợ cho các mô hình mới của các hộ, nhóm hộ, hợp tác xã sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản có hiệu quả kinh tế cao, bền vững.

- Hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý, chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện. Kinh phí dự kiến hỗ trợ 450 triệu đồng/năm.

III. NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ

Nguồn kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ được lồng ghép từ: Chương trình 30a, Chương trình 135, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững (để phát triển trồng cây Sơn tra) và Nguồn ngân sách địa phương.

Nguồn ngân sách địa phương bình quân mỗi năm dự kiến bố trí kinh phí khoảng 43,0 tỷ đồng/năm.

IV. PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ VÀ THANH QUYẾT TOÁN

1. Phương thức hỗ trợ

Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ thông qua Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị. Khi kế hoạch được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị căn cứ nguồn kinh phí được giao, quyết định phê duyệt đối tượng, mức kinh phí và phương thức hỗ trợ cho các đối tượng hưởng lợi đảm bảo các quy định của pháp luật.

2. Thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ

Đối tượng, đơn vị, cấp nào tiếp nhận kinh phí thì đối tượng, đơn vị, cấp đó có trách nhiệm thanh quyết toán nguồn vốn theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Nguồn vốn tiếp nhận từ nguồn vốn nào thì thanh quyết toán theo nguồn vốn đó.

V. CƠ CHẾ THỰC HIỆN

1. Các vùng, các đối tượng nếu đang được hưởng những chính sách khác không trùng với những chính sách tại quy định này thì tiếp tục hưởng những chính sách đó; nếu trùng với những chính sách tại quy định này nhưng có mức hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách có mức hỗ trợ cao nhất.

2. Các nội dung không được đề cập trong chính sách này mà có trong các chính sách của các chương trình, dự án khác thì được thực hiện theo quy định hiện hành của các chương trình, dự án đó.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thời gian áp dụng các chính sách tại Nghị quyết này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết năm 2020. Trong thời gian các chính sách quy định tại Nghị quyết này chưa được áp dụng thì tiếp tục thực hiện các chính sách theo quy định tại các văn bản đã ban hành. Riêng đối với chính sách hỗ trợ giống lúa để sản xuất vào vụ Đông Xuân năm 2015 – 2016, được thực hiện kể từ năm 2015 (thời điểm bước vào vụ sản xuất Đông Xuân), nội dung hỗ trợ giống lúa được thực hiện theo chính sách trong Nghị quyết này.

2. Kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2015 bãi bỏ Nghị quyết số 13/2014/NQ-HDND ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Khóa XVII, kỳ họp thứ 15 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, NN&PTNT;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy; TT. HĐND;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh;
- Sở Tư pháp (Tự kiểm tra văn bản);
- Văn phòng UBND tỉnh (Đăng công báo);
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, Phó VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Ban KTNS.

CHỦ TỊCH




Dương Văn Thống

 

 

- Điều này được sửa đổi bởi Nghị quyết số 40/2018/NQ-HĐND nay được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị quyết 69/2020/NQ-HĐND

Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 40/2018/NQ-HĐND ngày 08/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016 - 2020.

Xem nội dung VB
- Mục này được bổ sung bởi Khoản 4, 5 Điều 1 Nghị quyết 40/2018/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2021)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, như sau:
...
4. Bổ sung khoản 11 mục II Điều 1 như sau:

“11. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển trồng dâu, nuôi tằm tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2019 - 2025.

a) Phạm vi, đối tượng, thời gian áp dụng:

- Phạm vi áp dụng: Chính sách này quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp của Nhà nước hỗ trợ phát triển trồng dâu, nuôi tằm tại các huyện: Trấn Yên, Văn Chấn và Văn Yên.

- Đối tượng hỗ trợ: Hộ gia đình, cá nhân tham gia vào tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết với doanh nghiệp phát triển trồng dâu, nuối tằm theo chuỗi giá trị.

- Thời gian áp dụng: Từ năm 2019 đến hết năm 2025.

b) Điều kiện được hưởng hỗ trợ:

- Hộ gia đình, cá nhân tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết với doanh nghiệp phát triển trồng dâu, nuôi tằm theo chuỗi giá trị ổn định, bền vững.

- Có cam kết đảm bảo các quy định về sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, tự nguyện tham gia và tuân thủ các quy định của Đề án phát triển trồng dâu, nuôi tằm tỉnh Yên Bái; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

c) Nội dung và mức hỗ trợ:

- Hỗ trợ một lần kinh phí cho hộ gia đình trồng dâu có diện tích trồng mới từ 1.000 m2 trở lên. Mức hỗ trợ: 10 triệu đồng/ha.

- Hỗ trợ một lần kinh phí cho hộ gia đình xây mới nhà nuôi tằm con tập trung có diện tích xây dựng từ 150 m2 trở lên. Nhà nuôi tằm con được thiết kế theo mẫu quy định của cơ quan có thẩm quyền. Mức hỗ trợ: 50 triệu đồng/nhà.

- Hỗ trợ một lần kinh phí cho hộ gia đình xây mới, sửa chữa nâng cấp, cải tạo nhà nuôi tằm lớn có diện tích xây dựng từ 120 m2 trở lên. Nhà nuôi tằm lớn được thiết kế theo mẫu quy định của cơ quan có thẩm quyền. Mức hỗ trợ: 20 triệu đồng/nhà xây mới và 10 triệu đồng/nhà sửa chữa nâng cấp, cải tạo.

- Hỗ trợ một lần kinh phí cho hộ gia đình nuôi tằm mua mới bộ né ô vuông, gồm có 50 vỉ né, kích thước vỉ né từ 1,0 m2 trở lên, có một bàn gỡ kén và giá treo đủ 50 vỉ né. Mức hỗ trợ: 5 triệu đồng/bộ.

d) Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ bằng tiền mặt sau đầu tư, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu.

đ) Nguồn vốn thực hiện: Nguồn ngân sách địa phương, nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.”

5. Bổ sung khoản 12 mục II Điều 1 như sau:

“12. Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án nâng cao chất lượng và xúc tiến thương mại cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2019-2021.

a) Hỗ trợ chứng nhận chất lượng sản phẩm an toàn.

- Phạm vi áp dụng: Chính sách này quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp của Nhà nước để hỗ trợ áp dụng quy trình sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản sản xuất trên địa bàn tỉnh.

- Đối tượng hỗ trợ: Doanh nghiệp, hợp tác xã trực tiếp sản xuất hoặc liên kết sản xuất với hộ gia đình, cá nhân.

- Thời gian áp dụng: Từ năm 2019 đến hết năm 2021.

- Điều kiện được hưởng hỗ trợ:

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Dự án thực hiện hoàn thành theo thuyết minh được phê duyệt và sản phẩm được các tổ chức (có giấy phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam) chứng nhận an toàn theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.

+ Quy mô hỗ trợ: Hỗ trợ các sản phẩm hàng hóa chủ lực, đặc sản, hữu cơ của tỉnh theo Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh, đảm bảo quy mô dự án hợp lý theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Trong đó ưu tiên:

Sản phẩm hàng hóa chủ lực tập trung: Từ 50 ha lúa trở lên; từ 10 ha cây ăn quả có múi trở lên; từ 20 ha chè trở lên; từ 1.000 con lợn/lứa trở lên; từ 10.000 con gia cầm/lứa trở lên; từ 3 ha mặt nước nuôi thâm canh thủy sản trở lên; từ 5 ha mặt nước nuôi cá eo ngách trở lên, từ 50 lồng nuôi cá trở lên tại hồ Thác Bà; từ 50 ha quế trở lên; từ 10 ha tre măng Bát Độ trở lên.

Sản phẩm đặc sản, hữu cơ: Quy mô tối thiểu bằng 30% quy mô của các sản phẩm hàng hóa chủ lực tập trung tương ứng.

- Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần kinh phí, nhưng không quá 100 triệu đồng/giấy chứng nhận để điều tra, khảo sát, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí, mẫu sản phẩm; đào tạo tập huấn, xây dựng hệ thống giám sát nội bộ và thuê đánh giá, cấp chứng nhận sản phẩm an toàn.

- Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ bằng tiền mặt sau đầu tư theo khối lượng hoàn thành, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu.

- Nguồn vốn hỗ trợ: Nguồn ngân sách địa phương, nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

b) Hỗ trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý.

- Phạm vi áp dụng: Chính sách này quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp của Nhà nước hỗ trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh.

- Đối tượng hỗ trợ: Tổ chức được chỉ định hoặc ủy quyền xây dựng chỉ dẫn địa lý.

- Thời gian áp dụng: Từ năm 2019 đến hết năm 2021.

- Điều kiện được hưởng hỗ trợ:

+ Tổ chức được chỉ định hoặc ủy quyền xây dựng chỉ dẫn địa lý có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Dự án thực hiện hoàn thành theo thuyết minh được phê duyệt và được cấp giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.

- Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện, nhưng không quá 500 triệu đồng/dự án theo dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để điều tra khảo sát, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí, mẫu sản phẩm; lập hồ sơ trình cơ quan quản lý cấp chứng nhận; các loại phí và lệ phí chứng nhận.

- Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ bằng tiền mặt sau đầu tư theo khối lượng hoàn thành, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu.

- Nguồn vốn hỗ trợ: Nguồn ngân sách địa phương, nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

c) Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Phạm vi áp dụng: Chính sách này quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp của Nhà nước hỗ trợ thực hiện các hoạt động nhằm quảng bá, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh (Gồm: Tuyên truyền, quảng bá sản phẩm; hội chợ, triển lãm; xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc, nhãn hiệu sản phẩm).

- Đối tượng hỗ trợ: Tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Thời gian áp dụng: Từ năm 2019 đến hết năm 2021.

- Điều kiện được hưởng hỗ trợ:

+ Tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký và thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh theo, quy định và hướng dẫn của cơ quan chức năng.

+ Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nội dung và mức hỗ trợ:

+ Hỗ trợ một lần kinh phí, nhưng không quá 50 triệu đồng/dự án để thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng.

+ Hỗ trợ một lần kinh phí, nhưng không quá 20 triệu đồng/dự án để xây dựng phần mềm truy xuất nguồn gốc và máy in tem sản phẩm.

+ Hỗ trợ một lần kinh phí, nhưng không quá 200 triệu đồng/dự án để xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm.

+ Hỗ trợ một lần kinh phí, nhưng không quá 50 triệu đồng/dự án để tham gia hội chợ, triển lãm nhằm giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ.

- Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ bằng tiền mặt sau đầu tư theo khối lượng hoàn thành, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu.

- Nguồn vốn hỗ trợ: Nguồn ngân sách địa phương, nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.”

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 40/2018/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2021)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, như sau:

1. Sửa đổi một số nội dung tại khoản 1 mục II Điều 1 như sau:

“- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình chăn nuôi trâu, bò đầu tư mua mới quy mô từ 10 con trở lên. Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ gia đình.

Xem nội dung VB
- Nội dung này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị quyết 40/2018/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2021)

Điều 2. Bãi bỏ nội dung “Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình, nhóm hộ chăn nuôi trâu, bò với quy mô từ 30 con trâu, bò trở lên” tại khoản 1 mục II Điều 1 ... của Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 40/2018/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2021)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, như sau:

1. Sửa đổi một số nội dung tại khoản 1 mục II Điều 1 như sau:
...
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình chăn nuôi dê với quy mô từ 70 con trở lên. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/hộ gia đình. Phạm vi thực hiện trên địa bàn 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải”.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 40/2018/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2021)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, như sau:
...
2. Sửa đổi một số nội dung tại khoản 2 mục II Điều 1 như sau:

“- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình đóng mới lồng nuôi cá có thể tích từ 100 m3 trở lên; khung lồng làm bằng ống tôn mạ kẽm từ Ø42 trở lên hoặc bằng sắt V4, ống hộp mạ kẽm; lồng sử dụng lưới cước hoặc dù có mắt lưới cỡ 1-3a; lồng có phao nhựa bằng thùng phi dung tích từ 200 lít trở lên (tối thiểu 08 phi). Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/lồng.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 40/2018/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2021)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, như sau:
...
2. Sửa đổi một số nội dung tại khoản 2 mục II Điều 1 như sau:
...
- Hỗ trợ đặc biệt sau đầu tư (một lần) cho nhóm hộ, hợp tác xã đóng mới lồng nuôi cá có quy mô từ 30 lồng trở lên, lồng nuôi cá có thể tích từ 100 m3 trở lên; khung lồng làm bằng ống tôn mạ kẽm từ Ø42 trở lên hoặc bằng sắt V4, ống hộp mạ kẽm; lồng sử dụng lưới cước hoặc dù có mắt lưới cỡ 1 - 3a; lồng có phao nhựa bằng thùng phi dung tích từ 200 lít trở lên (tối thiểu 08 phi). Mức hỗ trợ 5 hiệu đồng/lồng.”

Xem nội dung VB
- Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị quyết 40/2018/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2021)

Điều 2. ... bãi bỏ khoản 5 mục II Điều 1 (Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển ngô Đông trên đất lúa 2 vụ) của Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 40/2018/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2021)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, như sau:
...
3. Sửa đổi một số nội dung tại khoản 10 mục II Điều 1 như sau:

“- Hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý, chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện là 900 triệu đồng/năm, gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 150 triệu đồng; các huyện Văn Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Yên, Trấn Yên, Yên Bình và Lục Yên mỗi huyện 100 triệu đồng; thị xã Nghĩa Lộ 50 triệu đồng.”

Xem nội dung VB