Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND thông qua Đề án “Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh Kon Tum từ nay đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương"
Số hiệu: | 13/2010/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Trần Anh Linh |
Ngày ban hành: | 19/07/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Lao động, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2010/NQ-HĐND |
Kon Tum, ngày 19 tháng 07 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN “QUY HOẠCH, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2020, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƯƠNG”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND ngày 21/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IX về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi học đại học, sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp về công tác tại tỉnh;
Sau khi xem xét Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 26/5/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc trình Đề án “Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh Kon Tum từ nay đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương”; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến tham gia của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án “Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh Kon Tum đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương” với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
1.1 Mục tiêu chung:
- Xây dựng đội ngũ trí thức của tỉnh đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn (2010-2015) và (2016-2020). Phấn đấu tăng dần tỷ lệ trí thức là người dân tộc thiểu số, ở các ngành nghề, lĩnh vực đạt 12% trí thức của tỉnh vào năm 2015 và 15% vào năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2020 các ngành, lĩnh vực: kinh tế, hoạch định chính sách, khoa học mỗi ngành có ít nhất 01 tiến sĩ, làm nòng cốt trong việc nghiên cứu, hoạch định chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đạt hiệu quả.
1.2 Mục tiêu cụ thể:
- Đào tạo đại học:
+ Khối hành chính - sự nghiệp; khối Đảng, đoàn thể: cử đi đào đạo để nâng cao trình độ khoảng 30% giai đoạn (2010-2015) và 25% giai đoạn (2016-2020) cho số cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị hiện tại chưa có trình độ đại học.
+ Khối cán bộ, công chức cấp xã: Chỉ cử một số cán bộ, công chức cấp xã có đủ điều kiện học tập để nâng cao trình độ.
- Đào tạo thạc sỹ và tương đương: Cử đi đào tạo ở mỗi cơ quan, đơn vị tối thiểu là 01 người; các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh, phải tăng cường cử đi đào tạo để phấn đấu đến 2015 tỷ lệ thạc sỹ đạt 80%; các trường trung học phổ thông tỷ lệ giáo viên có trình độ thạc sỹ đạt 25% vào năm 2020. Ngành Y tế tiếp tục cử đi đào tạo sau đại học đối với số Bác sĩ và cán bộ quản lý nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân.
- Đào tạo tiến sĩ: Các ngành: Tài chính - Ngân hàng; Kế hoạch & Đầu tư; Nông, lâm, thủy sản; Thông tin & truyền thông; Khoa học & công nghệ; Văn hóa - văn nghệ; Dân tộc, Tôn giáo; Y tế; Giáo dục& Đào tạo; Công nghiệp - xây dựng; Thương mại - dịch vụ phấn đấu mỗi ngành có ít nhất 01 tiến sĩ để tham gia hoạch định chính sách, chiến lược. Riêng đối với các trường cao đẳng, đại học tỷ lệ tiến sĩ đạt 25% vào năm 2015.
- Về bồi dưỡng: Các cấp, các ngành chủ động chọn cử cán bộ, công chức viên chức tham dự các khoá bồi dưỡng nhằm để trang bị kiến thức, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ trí thức của tỉnh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Giai đoạn 2010-2015: Cử đi đào tạo đại học: 433 người; 72 chuyên khoa I; 310 thạc sỹ; 06 chuyên khoa II; ít nhất 35 tiến sĩ (kể cả trong nước và nước ngoài).
- Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục cử đi đào tạo đại học: 574 người; 164 chuyên khoa I; 219 thạc sỹ; 14 chuyên khoa II; ít nhất 28 tiến sĩ (kể cả trong nước và nước ngoài).
3. Giải pháp:
3.1 Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ trí thức:
- Làm tốt công tác qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức có học vị thạc sỹ, tiến sĩ ở các ngành, lĩnh vực trọng yếu và các cơ quan nghiên cứu khoa học của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng công tác tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền.
- Hằng năm mở các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, trang bị kiến thức nhằm chuẩn hóa theo tiêu chuẩn, chức danh của ngạch công chức, viên chức.
- Xây dựng và ban hành chủ trương khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế và toàn xã hội thực hiện công tác xã hội hoá về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức.
3.2 Về tuyển dụng, sử dụng đội ngũ trí thức:
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng, bố trí, sử dụng những trí thức có tài năng, phẩm chất đạo đức và năng lực công tác; từng bước thí điểm và nhân ra diện rộng việc thi tuyển cạnh tranh một số chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý để lựa chọn, bổ nhiệm những người có năng lực thực sự.
- Thực hiện công khai minh bạch trong các khâu: quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng; đồng thời tổ chức nhận xét, đánh giá, nêu gương người tốt, hạn chế những thiếu sót trong công tác tuyển dụng, sử dụng.
- Hằng năm có kế hoạch bố trí hợp lý số sinh viên tốt nghiệp đại học là người dân tộc thiểu số về công tác tại các địa phương, đơn vị.
3.3 Về thu hút, đãi ngộ đội ngũ trí thức:
- Thực hiện tốt các chính sách thu hút trí thức trẻ có trình độ sau đại học và năng lực thực tiễn về công tác tại các đơn vị, địa phương trong tỉnh.
- Xây dựng chính sách ưu đãi cụ thể về phụ cấp, điều kiện làm việc, sinh hoạt…đối với trí thức làm việc ở vùng kinh tế, xã hội khó khăn, trí thức là người dân tộc thiểu số.
3.4 Tạo môi trường, cơ chế làm việc, nghiên cứu cho đội ngũ trí thức:
- Tạo môi trường, điều kiện làm việc và diễn đàn cho đội ngũ trí thức phát huy năng lực, sở trường, tham gia đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh nhằm thu hút đội ngũ trí thức của tỉnh vào làm việc.
- Nghiên cứu, ban hành các quy định về tặng thưởng các tập thể, cá nhân có công trình, đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ được áp dụng rộng rãi, có hiệu quả trong sản xuất đời sống trên địa bàn tỉnh và đạt được các giải thưởng về khoa học - công nghệ nhằm tôn vinh trí thức.
- Củng cố, phát triển, đổi mới phương thức hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên. Xây dựng quy chế phối hợp trong việc tập hợp đội ngũ trí thức; tạo điều kiện cho Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh và Hội Văn học nghệ thuật tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Về kinh phí thực hiện.
Bố trí nguồn ngân sách hằng năm của tỉnh để triển khai thực hiện Đề án theo các chính sách hiện hành.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khoá IX, kỳ họp thứ 14 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 -2015 Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 02/07/2014
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển năm 2009 Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài làm việc trong tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 20/01/2014
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND quy định kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND điều chỉnh định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên đối với các huyện, thị có dân số thấp và chi sự nghiệp kinh tế Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và trưởng, phó trưởng khóm, ấp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 24/07/2012
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND thông qua mức phụ cấp cho tình nguyện viên Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường bức xúc trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến 2010 do Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND về việc kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 06/08/2009
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 24/2008/NQ-HĐND thông qua phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2009 tỉnh Bạc Liêu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 05/03/2010
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2009 – 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 01/04/2010
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND Quy định mức hỗ trợ phát triển vùng rau chế biến giai đoạn 2010 - 2012 tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 17/10/2015
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND quyết định dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị mới thành lập; điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2009 cho các quận, huyện thuộc thành phố Cần Thơ do điều chỉnh địa giới hành chính theo Nghị định 12/NĐ-CP của Chính phủ Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức của tỉnh đi học đại học, sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 11/05/2017
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về mức thu lệ phí bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 05/10/2009
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về mức phụ cấp đối với chức danh cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 07/05/2009 | Cập nhật: 06/09/2012
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 17/10/2009
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Quảng Ngãi trong tình hình mới Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 06/2005/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 25/09/2015
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về tổng kết Dự án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; bổ sung giải pháp tiếp tục thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2009-2010 Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 07/07/2013
Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND về bổ sung nội dung quy hoạch quảng cáo ngoài trời năm 2009 - 2010 trên địa bàn quận 3 do Hội đồng nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 08/01/2009 | Cập nhật: 27/02/2009