Nghị quyết 127/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hoạt động không chuyên trách cấp xã trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2021
Số hiệu: | 127/2018/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Lê Đình Sơn |
Ngày ban hành: | 13/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/2018/NQ-HĐND |
Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 12 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ TRONG QUÁ TRÌNH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN CHẾ TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ; Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 về tinh giản biên chế; Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ; Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 390/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết về một số chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hoạt động không chuyên trách cấp xã trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019 - 2021; báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau:
1. Các cơ quan, tổ chức hành chính của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cấp xã.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Các tổ chức Hội, các Quỹ được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với các đối tượng tinh giản trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo Nghị quyết 18-NQ/TW, Nghị quyết 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã.
2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
4. Người làm việc trong biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao tại các tổ chức Hội, các Quỹ.
5. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
6. Người lao động hợp đồng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được tỉnh đồng ý.
Điều 3. Đối tượng không áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (đối với cấp tỉnh, cấp huyện) đã được hỗ trợ kinh phí theo chính sách quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP Nghị định số 113/2018/NĐ-CP , Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 (trừ trường hợp cán bộ, công chức trên 58 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam và trên 53 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ thuộc diện tinh giản biên chế).
2. Viên chức, người lao động đã hưởng chính sách theo quy định tại Nghị quyết số 94/2018/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế ngành y tế đến năm 2025 và những năm tiếp theo; Nghị quyết số 96/2018/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục mầm non và phổ thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
3. Người lao động hợp đồng không được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh đồng ý về chủ trương hoặc không được pháp luật quy định.
4. Các đối tượng quy định tại Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; Nghị quyết số 72/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Hà Tĩnh; Quyết định số 2531/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định hợp đồng sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, thạc sỹ ngành sư phạm giảng dạy tại các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh và các chính sách thu hút khác của tỉnh.
5. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian luân chuyển; đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị.
6. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn dưới 12 tháng đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật (đối với cấp tỉnh, cấp huyện).
7. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không chấp thuận nghỉ việc sau khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cấp tỉnh, cấp huyện
1. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cấp tỉnh, cấp huyện được hưởng chính sách và mức hỗ trợ tương đương như các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Nghị quyết số 94/2018/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 12 của Nghị quyết số 96/2018/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Chính sách hỗ trợ đối với cán bộ dôi dư của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc diện sắp xếp, sáp nhập từ nay đến 2021 và cán bộ cấp xã khác liên quan đến bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã dôi dư của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc diện sắp xếp, sáp nhập từ nay đến năm 2021.
a) Thời gian thực hiện: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 31 tháng 3 năm 2020;
b) Mức hỗ trợ: Ngoài việc được hưởng các chế độ, chính sách hiện hành theo quy định của Trung ương, còn được hưởng chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh với mức hỗ trợ như sau: Được hỗ trợ số tháng tiền lương hiện hưởng (tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền quyết định theo nguyện vọng nghỉ công tác của cán bộ đến thời điểm ngày 31 tháng 3 năm 2020); Được hỗ trợ 01 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;
c) Riêng đối với cán bộ cấp xã đến ngày 01 tháng 01 năm 2019 mà đủ 58 tuổi 09 tháng trở lên đối với nam và đủ 53 tuổi 09 tháng trở lên đối với nữ nếu có nguyện vọng nghỉ công tác trước thời điểm đến khi đủ tuổi nghỉ hưu hoặc đủ điều kiện khác để được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Trung ương và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý thì được tỉnh hỗ trợ nghỉ chờ. Trong thời gian nghỉ chờ, cán bộ được hưởng nguyên tiền lương (hiện hưởng) và tiếp tục được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định. Trong trường hợp cán bộ không có nguyện vọng tiếp tục nghỉ chờ mà muốn nghỉ công tác và được giải quyết chế độ ngay ở bất kỳ thời điểm nào trong giai đoạn nghỉ chờ thì được tỉnh hỗ trợ một lần bằng số tháng tiền lương hiện hưởng còn lại từ thời điểm chấm dứt nghỉ chờ đến khi cán bộ đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ, không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
d) Riêng đối với cán bộ cấp xã đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Trung ương nhưng dưới 58 tuổi 09 tháng đối với nam và dưới 53 tuổi 09 tháng đối với nữ tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2019 thì ngoài việc được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Trung ương còn được tỉnh hỗ trợ một lần bằng số tháng tiền lương hiện hưởng (tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền quyết định theo nguyện vọng nghỉ công tác của cán bộ đến thời điểm ngày 31 tháng 3 năm 2020).
2. Chính sách đối với công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế
a) Thời gian thực hiện: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021;
b) Mức hỗ trợ: Ngoài việc được hưởng các chế độ, chính sách hiện hành theo quy định của Trung ương, còn được hưởng chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh với mức hỗ trợ như sau: Được hỗ trợ số tháng tiền lương hiện hưởng (tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền quyết định theo nguyện vọng nghỉ công tác của công chức đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2021); Được hỗ trợ 01 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;
c) Riêng đối với công chức cấp xã tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2019 mà đủ 57 tuổi trở lên đối với nam và đủ 52 tuổi trở lên đối với nữ nếu có nguyện vọng nghỉ công tác trước thời điểm đến khi đủ tuổi nghỉ hưu hoặc đủ điều kiện khác để được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Trung ương và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý thì được tỉnh hỗ trợ nghỉ chờ. Trong thời gian nghỉ chờ công chức được hưởng nguyên tiền lương (hiện hưởng) và tiếp tục được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định. Trong trường hợp công chức không có nguyện vọng tiếp tục nghỉ chờ mà muốn nghỉ công tác và được giải quyết chế độ ngay ở bất kỳ thời điểm nào trong giai đoạn nghỉ chờ thì được tỉnh hỗ trợ một lần bằng số tháng tiền lương hiện hưởng còn lại từ thời điểm chấm dứt nghỉ chờ đến khi công chức đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ, không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
d) Riêng đối với công chức cấp xã đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Trung ương nhưng dưới 57 tuổi đối với nam và dưới 52 tuổi đối với nữ tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2019 nếu có nguyện vọng nghỉ công tác và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý thì ngoài việc được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Trung ương còn được tỉnh hỗ trợ một lần bằng số tháng tiền lương hiện hưởng (tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền quyết định theo nguyện vọng nghỉ công tác của công chức đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2021).
3. Chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư do sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế
a) Thời gian thực hiện: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 31 tháng 7 năm 2019 đối với 262 xã, phường, thị trấn hiện có. Sau đó, tiếp tục kéo dài thời gian thực hiện chính sách đến ngày 31 tháng 3 năm 2020 đối với các đơn vị hành chính cấp xã thuộc diện sắp xếp, sáp nhập từ nay đến năm 2021;
b) Mức hỗ trợ: Được hỗ trợ 05 tháng tiền lương cơ sở cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở xuống. Từ năm thứ 06 trở đi, ngoài mức hỗ trợ nêu trên, cứ mỗi năm công tác được hỗ trợ thêm 01 tháng tiền lương cơ sở.
Điều 6. Cách tính hỗ trợ
1. Thời gian tính hỗ trợ
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thời gian để tính hỗ trợ là thời gian làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức Hội, các Quỹ được tính hưởng bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm xã hội (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu thời gian tính chế độ có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 03 tháng thì không tính; từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
b) Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên mà có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 06 tháng thì không tính; từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì tính tròn là 01 năm.
3. Tiền lương để tính hỗ trợ
a) Tiền lương hiện hưởng quy định tại Nghị quyết này, bao gồm: Tiền lương theo ngạch, bậc hoặc theo chức danh nghề nghiệp hoặc theo bảng lương; các khoản phụ cấp, như: phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch phụ cấp bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật.
b) Tiền lương tháng để tính chế độ hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản. Đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (60 tháng) công tác thì được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của toàn bộ thời gian công tác.
c) Tiền lương cơ sở quy định tại Nghị quyết này được xác định theo mức lương cơ sở tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Điều 7. Kinh phí thực hiện
1. Các đối tượng thuộc cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức hội, các quỹ (đơn vị do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và đơn vị đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên) sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đã bố trí dự toán, nguồn cải cách tiền lương để giải quyết chế độ, chính sách, phần kinh phí còn thiếu sau khi cân đối các nguồn trên, ngân sách tỉnh sẽ bổ sung có mục tiêu hoặc bố trí dự toán để đơn vị thực hiện.
2. Các đối tượng thuộc các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên do đơn vị chi trả từ nguồn cải cách tiền lương và nguồn thu của đơn vị. Đối với đơn vị sắp xếp lại tổ chức theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì cấp quyết định sắp xếp tổ chức xem xét hỗ trợ kinh phí và chỉ được hỗ trợ kinh phí một lần khi sắp xếp.
3. Các đối tượng là cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách cấp xã do cấp xã sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên được giao trong thời kỳ ổn định ngân sách Nhà nước, nguồn cải cách tiền lương, phần kinh phí còn thiếu sau khi cân đối các nguồn trên, ngân sách tỉnh sẽ bổ sung có mục tiêu hoặc giao dự toán cho các địa phương để thực hiện.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019./.
|
CHỦ TỊCH |
Quyết định 2531/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 01/07/2020 | Cập nhật: 24/09/2020
Quyết định 2531/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 03/09/2019 | Cập nhật: 16/11/2019
Nghị quyết 96/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Gia Lai Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 24/12/2018
Nghị quyết 94/2018/NQ-HĐND quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 24/12/2018
Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Quyết định 2531/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch ứng phó tai nạn máy bay; tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 Ban hành: 22/08/2018 | Cập nhật: 20/10/2018
Nghị quyết 94/2018/NQ-HĐND về chính sách thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế ngành Y tế Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 10/10/2018
Nghị quyết 96/2018/NQ-HĐND về phát triển giáo dục mầm non và phổ thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 10/10/2018
Nghị quyết 94/2018/NQ-HĐND về mức phân bổ kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông Ban hành: 04/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Quyết định 2531/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt danh mục thủ tục hành chính được rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở: Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Xây dựng, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/12/2017 | Cập nhật: 19/09/2018
Nghị quyết 72/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 13/12/2017 | Cập nhật: 09/02/2018
Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 11/12/2017
Quyết định 2531/QĐ-UBND năm 2017 giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách tỉnh và danh mục dự án trọng điểm của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 31/08/2017 | Cập nhật: 22/09/2017
Nghị quyết 72/2017/NQ-HĐND quy định về lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 72/2017/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định đến năm 2025 (điều chỉnh, bổ sung) Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 08/08/2017
Nghị quyết 72/2017/NQ-HĐND quy định về Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 24/07/2017
Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Quyết định 2531/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất cụ thể để làm căn cứ xác định giá khởi điểm bán đấu giá quyền sử dụng đất 05 lô đất tại Khu dân cư khu vực Miễu Cao Thìn, khu phố Chí Đức, thị trấn Chí Thạnh, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên Ban hành: 24/10/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 11/03/2015
Quyết định 2531/QĐ-UBND năm 2014 quy định chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 24/11/2014 | Cập nhật: 05/12/2014
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Quyết định 2531/QĐ-UBND năm 2014 Quy định hợp đồng sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, thạc sỹ ngành sư phạm về giảng dạy tại trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 26/09/2014
Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 09/04/2013
Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 13/04/2012
Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 2531/QĐ-UBND năm 2009 công bố bổ sung thủ tục hành chính bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 10/11/2011
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp Ban hành: 17/11/2000 | Cập nhật: 09/12/2009