Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 30/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: 12/2019/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng Người ký: Đàm Văn Eng
Ngày ban hành: 12/07/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2019/NQ-HĐND

Cao Bằng, ngày 12 tháng 7 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 1 NGHỊ QUYẾT SỐ 30/2014/NQ-HĐND NGÀY 11/12/2014 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ Quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;

Xét Tờ trình số 2056/TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 30/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh Cao Bằng về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 30/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với các nội dung như sau:

1. Điểm a Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Nghị quyết này quy định về cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động về đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, xác lập quyền sở hữu công nghiệp và hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ.”

2. Gạch đầu dòng thứ nhất Điểm b Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“- Chính sách này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia thực hiện các hoạt động về đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, xác lập quyền sở hữu công nghiệp và hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ.”

3. Bổ sung Điểm b Khoản 3 Điều 1 như sau:

“- Tham gia các giải thưởng Chất lượng Quốc gia, giải thưởng Chất lượng khu vực, giải thưởng Chất lượng Quốc tế và đạt giải.”

4. Bổ sung Điểm a Khoản 4 Điều 1 như sau:

“- Hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ tối đa 30% giá trị hợp đồng, nhưng không quá 300.000.000 (Ba trăm triệu) đồng/Hợp đồng chuyển giao công nghệ;

- Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tối đa 30% giá trị hợp đồng, nhưng không quá 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng/tổ chức.”

5. Bổ sung Điểm b Khoản 4 Điều 1 như sau:

“- Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện giải mã công nghệ tối đa 30% giá trị phần công nghệ được giải mã, nhưng không quá 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng/tổ chức, cá nhân.”

6. Bổ sung Điểm c Khoản 4 Điều 1 như sau:

“- Các doanh nghiệp đạt được giải thưởng Chất lượng Quốc gia, giải thưởng Chất lượng khu vực, giải thưởng Chất lượng Quốc tế:

+ Giải thưởng chất lượng quốc gia: 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng/giải thưởng.

+ Giải vàng chất lượng quốc gia: 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng/giải thưởng.

+ Giải thưởng chất lượng khu vực: 40.000.000 (bốn mươi triệu) đồng/giải thưởng.

+ Giải thưởng chất lượng quốc tế: 40.000.000 (bốn mươi triệu) đồng/giải thưởng.”

7. Bổ sung Điểm đ Khoản 4 Điều 1 như sau:

“đ) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ.

- Mức hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư:

+ Đối với đề nghị hỗ trợ kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Hỗ trợ tối đa 30% giá trị kết quả nghiên cứu, nhưng không quá 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng/tổ chức, cá nhân.

+ Đối với đề nghị mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Hỗ trợ tối đa 30% giá trị kết quả nghiên cứu, nhưng không quá 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng/tổ chức, cá nhân.

- Mức hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ: Hỗ trợ tối đa 30% nhưng không quá 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng/tổ chức, cá nhân.”

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2019 và có hiệu thực thi hành từ ngày 22 tháng 7 năm 2019./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Ngân sách, Bộ Tài chính;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy; HĐND, UBND các huyện, Thành phố;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Đàm Văn Eng