Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VIII
Số hiệu: 12/2014/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Nguyễn Thành Phong
Ngày ban hành: 10/07/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2014/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 10 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 10 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA VIII

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã nêu được những vấn đề quan trọng, bức xúc của địa phương, được cử tri toàn tỉnh quan tâm trong nội dung chất vấn. Đồng thời, đánh giá cao tinh thần nghiêm túc, cầu thị và trách nhiệm cao của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và lãnh đạo các sở, ngành trong việc trả lời và tiếp thu các ý kiến chất vấn của Đại biểu.

Ðiều 2. Về từng nội dung cụ thể, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành tỉnh thực hiện các công việc sau đây:

1. Về các giải pháp nâng cao chất lượng nông sản, mở rộng thị trường tiêu thụ, từng bước giảm dần sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc đối với hoạt động xuất khẩu của tỉnh:

- Khuyến khích, hỗ trợ nông dân phát triển vùng nguyên liệu tập trung và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp an toàn, chất lượng theo tiêu chuẩn GAP để tăng sức cạnh tranh các mặt hàng nông sản, đáp ứng thị hiếu tiêu dùng trong và ngoài nước, đặc biệt là các thị trường có yêu cầu cao.

- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất đa dạng hóa sản phẩm, nhất là các sản phẩm mới, các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.

- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, đa dạng hóa các thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Chú trọng phát triển thị trường phù hợp cho từng nhóm mặt hàng chủ lực của tỉnh như dừa trái, chỉ sơ dừa, kẹo dừa, trái cây tươi,...

- Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực điều hành, quản lý, kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng; xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm; ứng dụng thương mại điện tử và công tác dự báo thông tin thị trường.

- Thường xuyên theo dõi, cung cấp kịp thời thông tin cho doanh nghiệp, nông dân về diễn biến tình hình giá cả, khai thông thị trường trong, ngoài nước.

2. Về việc xây dựng và công nhận các danh hiệu xã văn hoá, xã văn hóa nông thôn mới, xã nông thôn mới:

- Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào các quy định của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương tiến hành rà soát, điều chỉnh các quy định, hướng dẫn của tỉnh về việc xây dựng và công nhận các danh hiệu xã văn hoá, xã văn hóa nông thôn mới, xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh sao cho hài hòa, gọn nhẹ, dễ thực hiện để áp dụng thống nhất trên toàn tỉnh.

- Tăng cường nâng chất các danh hiệu văn hóa đã được công nhận; hoàn thành các thủ tục đăng ký và xét công nhận danh hiệu xã văn hóa nông thôn mới; tập trung đầu tư hoàn chỉnh các tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới. Trong quá trình triển khai thực hiện, cần phát huy dân chủ cơ sở, tuyên truyền sâu rộng để cộng đồng dân cư hiểu, đồng thuận và chủ động tham gia thực hiện, tránh áp đặt, hình thức, với mục đích cuối cùng là hướng đến nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, đảm bảo môi trường văn hóa an toàn, lành mạnh cho người dân.

3. Về Dự án khu Ứng dụng công nghệ sinh học Cái Mơn tại xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách:

Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ hoàn thành các hồ sơ thủ tục cần thiết để tiến hành khởi công, xây dựng công trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 7 năm 2014. Đồng thời, tận dụng và cải tạo cơ sở vật chất hiện có để triển khai các hoạt động chuyên môn, từng bước nâng dần hiệu quả hoạt động của khu Ứng dụng công nghệ sinh học Cái Mơn.

4. Về 139 công trình, dự án hoàn thành chưa quyết toán, tất toán trên địa bàn tỉnh:

- Hoàn thành việc quyết toán, tất toán 139 công trình, dự án theo Báo cáo số 187/BC-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc trả lời các ý kiến chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thứ 10.

- Thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm về công tác quyết toán theo chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Công văn số 5527/BTC-ĐT ngày 06 tháng 5 năm 2013 về công tác công khai tình hình quyết toán hoàn thành năm 2012.

- Tập trung thực hiện các giải pháp khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

5. Về quy định mức phụ cấp ưu đãi kiêm nhiệm đối với công chức, viên chức đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế:

Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo khắc phục những sai sót do chi sai chế độ quy định của pháp luật. Đồng thời, ban hành văn bản hướng dẫn thống nhất việc thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Bến Tre phù hợp với quy định của Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập và Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2011/NĐ-CP .

6. Về số các vụ án tạm đình chỉ liên quan đến đo đạc, định giá của Tòa án nhân dân:

Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh:

- Có giải pháp tích cực để chỉ đạo Tòa án nhân dân 2 cấp đưa các vụ án tạm đình chỉ, án tồn ra xét xử; xử lý các án đã bị hủy, sửa, khắc phục ngay tình trạng án tạm đình chỉ vi phạm pháp luật. Riêng đối với 39 vụ án tạm đình chỉ liên quan đến việc đo đạc, định giá của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, đề nghị chỉ đạo nhanh chóng đưa ra xét xử.

- Tòa án nhân dân tỉnh chủ động phối hợp cùng với các ngành, các cấp có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp một cách chặt chẽ, làm cơ sở xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện và hỗ trợ công tác xét xử, kéo giảm đến mức thấp nhất một số vụ án tạm đình chỉ hiện nay.

7. Về việc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Thy lập bến thủy nội địa đổ đất lấn sông Ba Lai:

- Đề nghị Sở Giao thông vận tải phối hợp với chính quyền địa phương yêu cầu Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Thy thực hiện tháo dỡ khung thép, nạo vét phần đất lấn ra sông Ba Lai, trả lại đúng hiện trạng ban đầu. Việc tháo dỡ, nạo vét phải hoàn thành chậm nhất ngày 20 tháng 7 năm 2014. Sau khi hoàn thành, Sở tiến hành khảo sát đánh giá mức độ an toàn bến thủy nội địa, nếu xét thấy vẫn không đảm bảo an toàn giao thông và dòng chảy theo quy định pháp luật thì rút giấy phép hoạt động của Công ty.

- Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành Quy chế về quản lý dòng sông Ba Lai để thống nhất triển khai thực hiện.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tại Điều 2 có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định được nêu tại Nghị quyết này. Đồng thời, báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh biết tại kỳ họp cuối năm 2014.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2014 và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Phong