Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND
Số hiệu: | 12/2012/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Đang cập nhật |
Ngày ban hành: | 12/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2012/NQ-HĐND |
Tuyên Quang, ngày 12 tháng 12 năm 2012 |
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THUỶ LỢI TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 03/2007/NQ-HĐND NGÀY 17/7/2007 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường;
Căn cứ Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
Xét Tờ trình số 79/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị điều chỉnh Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVI; Báo cáo thẩm tra số 138/BC-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2012 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh (có điều chỉnh Quy hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2012./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
(Kèm theo Nghị quyết số 12/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của HĐND tỉnh)
“1. Mục tiêu của quy hoạch
- Phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi và nguồn tài nguyên nước, đáp ứng nhu cầu cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và các ngành kinh tế khác; góp phần giảm nhẹ thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu.
- Thu hút nguồn vốn đầu tư và có kế hoạch đầu tư phù hợp;
- Góp phần xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân dân, phát triển kinh tế xã hội giữ vững an ninh quốc phòng.”
2. Sửa đổi ý thứ nhất, khoản 2 như sau:
“- Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang đến 2015, định hướng đến năm 2020 phù hợp với định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, Quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các Quy hoạch khác đã được phê duyệt.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Nhiệm vụ quy hoạch
3.1. Cấp nước:
a/ Cấp nước tưới:
+ Đến năm 2015 đảm bảo tưới chắc cho 84,64% diện tích trồng lúa tưới bổ sung cho 70% diện tích màu. Ngoài ra còn kết hợp tưới ẩm, tạo nguồn cho cây công nghiệp, cây ăn quả và các vườn ươm cây lâm nghiệp tập trung.
+ Đến năm 2020 đảm bảo tưới chắc cho 88,83% diện tích trồng lúa, tưới bổ sung cho 75% diện tích trồng màu. Ngoài ra còn kết hợp tưới ẩm, tạo nguồn cho cây công nghiệp, cây ăn quả và các vườn ươm cây lâm nghiệp tập trung.
Mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp đến năm 2015 và 2020
Đơn vị tính: ha
TT |
Chỉ tiêu |
Toàn tỉnh |
Lưu vực sông Lô |
Lưu vực sông Gâm |
Lưu vực sông Phó Đáy |
I |
Năm 2015 |
|
|
|
|
1 |
Lúa đông xuân |
17.326 |
8.920 |
5.626 |
2.780 |
2 |
Lúa mùa |
25.869 |
12.369 |
9.366 |
4.134 |
3 |
Cây màu |
11.536 |
5.116 |
3.812 |
2.608 |
4 |
Chè |
8.220 |
6.713 |
493 |
1.014 |
5 |
Cây ăn quả |
6.150 |
5.007 |
686 |
457 |
II |
Năm 2020 |
|
|
|
|
1 |
Lúa đông xuân |
17.148 |
8.829 |
5.568 |
2.751 |
2 |
Lúa mùa |
25.250 |
12.073 |
9.142 |
4.035 |
3 |
Cây màu |
15.200 |
6.724 |
5.024 |
3.452 |
4 |
Chè |
8.220 |
6.713 |
493 |
1.014 |
5 |
Cây ăn quả |
6.150 |
5.007 |
686 |
457 |
b) Cấp nước sinh hoạt và các ngành khác
- Cấp nước sinh hoạt đô thị và các ngành khác (công nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, môi trường và duy trì dòng chảy...) và cấp nước sinh hoạt nông thôn. Dự kiến đến năm 2015 đạt tỷ lệ 80% dân số toàn tỉnh được sử dụng nước hợp vệ sinh (trong đó 75% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh), với số lượng bình quân trung bình 80 lít/người/ngày và đến năm 2020 đạt tỷ lệ 96,1% dân số toàn tỉnh được sử dụng nước hợp vệ sinh (trong đó trên 95% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh), với số lượng bình quân trung bình 80 lít/người/ngày).
- Cấp nước nuôi trồng thuỷ sản: Mở rộng diện tích và tăng giá trị nuôi trồng thuỷ sản trên cơ sở tận dụng diện tích ao, hồ; chuyển đổi một số diện tích ruộng trũng, lầy, thụt sang nuôi trồng thuỷ sản; phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên hồ thuỷ điện Tuyên Quang.
3.2- Quy hoạch tiêu và phòng, chống lũ, giảm nhẹ thiên tai:
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cấp, tu bổ, xây dựng công trình tiêu và phòng chống lũ cho các vùng; các giải pháp phòng tránh đối với các vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét.
- Xác định danh mục các công trình phòng chống lũ, đặc biệt là các tuyến kè bảo vệ bờ sông, suối xung yếu, khu dân cư tập trung và các công trình quốc gia đảm bảo mục tiêu phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu.
3.3- Quy hoạch phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ: Đề xuất sửa đổi, bổ sung quy hoạch xây dựng các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ trong tỉnh.”
4. Sửa đổi tiết 4.1, khoản 4 như sau:
“4.1- Quy hoạch tưới:
a) Phương án quy hoạch:
- Do địa hình vùng núi bị chia cắt mạnh, đất dốc nhiều, diện tích đất canh tác phân tán, để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng nước của các ngành kinh tế của tỉnh, chủ yếu tập trung xây dựng các công trình thuỷ lợi loại vừa và nhỏ.
Ở những khu vực dòng chảy cơ bản không đủ cấp cho các hộ dùng nước và điều kiện địa hình cho phép thì dự kiến xây dựng hồ chứa nước để trữ nước mùa mưa tưới cho mùa khô.
Những khu vực có nguồn nước không đủ tưới cho 2 vụ lúa thì xác định nhiệm vụ của công trình chủ yếu tưới cho lúa mùa là chính, diện tích vụ xuân chủ yếu trồng màu hoặc cây công nghiệp ngắn ngày.
Trường hợp nguồn nước quá ít, không đủ tưới cho lúa thì xác định nhiệm vụ công trình tưới cho các loại cây trồng cần ít nước.
- Để giải quyết cấp nước chủ động cho diện tích trồng lúa, một phần diện tích màu và giải quyết tưới ẩm cho những vùng trồng cây công nghiệp tập trung, biện pháp thuỷ lợi cần phải tập trung:
+ Củng cố, duy trì và phát huy tối đa năng lực tưới của những công trình thuỷ nông hiện có.
+ Tu sửa nâng cấp một số công trình thuỷ nông đã xuống cấp.
+ Nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa, đập dâng lớn thay thế các công trình nhỏ, tạm để đảm bảo điều hoà, tiết kiệm nước nâng cao hiệu quả phục vụ tưới.
+ Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương.
- Gắn quy hoạch thủy lợi với nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
Tổng hợp các công trình tu sửa, nâng cấp, xây dựng mới công trình thủy lợi đến năm 2020:
Số TT |
Lưu vực |
Tổng số công trình |
Hình thức đầu tư |
Diện tích tưới thiết kế (ha) |
Ước tính kinh phí đầu tư (Triệu đồng) |
|||||||
Làm mới |
Nâng cấp, sửa chữa |
Lúa |
Diện tích tăng thêm |
Cấp nước nuôi trồng thủy sản |
Cây rau, màu... |
Cây chè, cây ăn quả |
||||||
Vụ xuân |
Vụ mùa |
Vụ xuân |
Vụ mùa |
|||||||||
A |
Giai đoạn đến 2015 |
184 |
36 |
148 |
3.072 |
3.350 |
495 |
471 |
78 |
427 |
763 |
375.566 |
1 |
Sông Lô |
71 |
13 |
58 |
1.793 |
1.815 |
175 |
180 |
66 |
257 |
476 |
190.119 |
2 |
Sông Gâm |
97 |
20 |
77 |
865 |
1.082 |
243 |
215 |
13 |
158 |
182 |
143.341 |
3 |
Sông Phó Đáy |
16 |
3 |
13 |
415 |
453 |
77 |
76 |
0 |
12 |
105 |
42.106 |
B |
Giai đoạn 2016-2020 |
1.089 |
40 |
1.049 |
5.568 |
7.027 |
233 |
866 |
40 |
551 |
1.135 |
|
1 |
Sông Lô |
503 |
19 |
484 |
3.097 |
3.677 |
121 |
551 |
19 |
408 |
609 |
|
2 |
Sông Gâm |
444 |
20 |
424 |
1.525 |
2.104 |
107 |
124 |
15 |
102 |
258 |
|
3 |
Sông Phó Đáy |
142 |
1 |
141 |
946 |
1.246 |
5 |
192 |
6 |
41 |
268 |
|
b) Các giải pháp kỹ thuật công trình:
* Giải pháp quy hoạch tưới toàn tỉnh đến 2015:
- Củng cố, duy trì và phát huy tối đa năng lực tưới hiện có chưa phải cải tạo nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy nông đang đầu tư dở dang, xây dựng mới và tu sửa nâng cấp các công trình thủy lợi. Đến năm 2015, tổng số công trình thủy lợi toàn tỉnh là 2.703 công trình (gồm: Hồ chứa: 513 công trình; Đập xây: 883 công trình; Trạm bơm điện: 72 công trình, Trạm bơm thủy luân: 9 công trình, Trạm bơm dầu: 04 công trình; Phai tạm: 971 công trình; Rọ thép: 209 công trình; Mương tự chảy 42 công trình); Tổng diện tích tưới lúa của các công trình thủy lợi là 36.561 ha/43.195 ha diện tích gieo trồng (đạt 84,64%); Tưới bổ sung cho 8.075 ha/11.536 ha màu (đạt 70%); Ngoài ra còn kết hợp tưới ẩm, tạo nguồn tưới cho 763 ha cây chè, cây ăn quả, các vườn ươm cây lâm nghiệp tập trung, phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Tổng số kênh được kiên cố hóa là 2.072/3.499 km, đạt 59,21%.
* Giải pháp quy hoạch tưới toàn tỉnh đến 2020:
- Tiếp tục củng cố duy trì và phát huy tối đa năng lực tưới của các công trình thuỷ nông hiện có đến năm 2015, tu sửa nâng cấp và xây dựng mới các công trình thủy lợi. Đến năm 2020, tổng số công trình thủy lợi toàn tỉnh là 2.742 công trình (gồm: Hồ chứa: 519 công trình; Đập xây: 1.385 công trình; Trạm bơm điện: 83 công trình, Trạm bơm thủy luân: 14 công trình, Trạm bơm dầu: 04 công trình; Phai tạm: 487 công trình; Rọ thép: 209 công trình; Mương tự chảy 41 công trình); Tổng diện tích tưới lúa của các công trình thủy lợi là 37.660 ha/42.398 ha diện tích gieo trồng (đạt 88,83%); Tưới bổ sung cho 11.400 ha/15.200 ha màu (đạt 75%); Ngoài ra còn kết hợp tưới ẩm, tạo nguồn tưới cho 1.135 ha cây chè, cây ăn quả, các vườn ươn cây lâm nghiệp tập trung, phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
* Phân theo các lưu vực sông, cụ thể:
Giải pháp quy hoạch tưới đối với lưu vực sông Lô:
Xây mới 32 công trình, cải tạo nâng cấp 542 công trình giải quyết tưới 4.890 ha lúa đông xuân; 5.492 ha lúa mùa (tưới tăng thêm 296 ha lúa vụ đông xuân; 731 ha lúa mùa); 665 ha màu, tạo nguồn tưới bổ sung cho 1.085 ha cây chè, cây ăn quả và 85 ha nuôi trồng thủy sản. Cụ thể từng giai đoạn như sau:
- Đến 2015: Xây mới 13 công trình, cải tạo nâng cấp 58 công trình, kiên cố 69 km kênh mương. Các công trình trên giải quyết tưới 1.793 ha lúa đông xuân; 1.815ha lúa mùa; tưới tăng thêm 175 ha lúa vụ đông xuân; 180 ha lúa mùa; 257 ha màu và tạo nguồn cho 476 ha chè, cây ăn quả.
- Giai đoạn 2016-2020: Xây mới 19 công trình, cải tạo nâng cấp 484 công trình, kiên cố 289 km kênh mương. Các công trình trên giải quyết tưới 3.097 ha lúa đông xuân; 3.677 ha lúa mùa; tưới tăng thêm 121 ha lúa vụ đông xuân; 551 ha lúa mùa; 408 ha màu và tạo nguồn cho 609 ha chè, cây ăn quả.
Giải pháp quy hoạch tưới đối với lưu vực sông Gâm:
Xây mới 40 công trình, cải tạo nâng cấp 501 công trình giải quyết tưới 2.390 ha lúa đông xuân; 3.187 ha lúa mùa; tưới tăng thêm cho 350 ha lúa vụ đông xuân; 339 ha lúa mùa; 260 ha màu và tạo nguồn tưới bổ sung cho 440 ha chè, cây ăn quả. và 28 ha nuôi trồng thủy sản. Cụ thể từng giai đoạn như sau:
- Đến 2015: Xây mới 20 công trình, cải tạo nâng cấp 77 công trình, kiên cố 61 km kênh mương. Các công trình trên giải quyết tưới 922 ha lúa đông xuân; 1.139 ha lúa mùa; tưới tăng thêm 243 ha lúa vụ đông xuân; 215 ha lúa mùa; 158 ha màu và tạo nguồn cho 182 ha chè, cây ăn quả.
- Giai đoạn 2016-2020: Xây mới 20 công trình, cải tạo nâng cấp 424 công trình, kiên cố 201 km kênh mương. Các công trình trên giải quyết tưới 1.525 ha lúa đông xuân; 2.104 ha lúa mùa; tưới tăng thêm 107 ha lúa vụ đông xuân; 124 ha lúa mùa; 102 ha màu và tạo nguồn cho 258 ha chè, cây ăn quả.
Giải pháp quy hoạch tưới đối với lưu vực sông Phó Đáy:
Xây mới 4 công trình, cải tạo nâng cấp 154 công trình giải quyết tưới 1.361 ha lúa đông xuân; 1.698 ha lúa mùa; tưới tăng thêm cho 82 ha lúa vụ xuân; 268 ha lúa mùa; 53 ha màu, tạo nguồn tưới bổ sung cho 373 ha cây chè, cây ăn quả và 6 ha nuôi trồng thủy sản. Cụ thể từng giai đoạn như sau:
- Đến 2015: Xây mới 3 công trình, cải tạo nâng cấp 13 công trình, kiên cố 17 km kênh mương. Các công trình trên giải quyết tưới 415 ha lúa đông xuân; 553 ha lúa mùa; tưới tăng thêm 77 ha lúa vụ đông xuân; 76 ha lúa mùa; 12 ha màu và tạo nguồn cho 105 ha chè, cây ăn quả.
- Giai đoạn 2016-2020: Xây mới 1 công trình, cải tạo nâng cấp 141 công trình, kiên cố 111 km kênh mương. Các công trình trên giải quyết tưới 946 ha lúa đông xuân; 1.246 ha lúa mùa; tưới tăng thêm 5 ha lúa vụ đông xuân; 192 ha lúa mùa 41 ha màu và tạo nguồn cho 268 ha chè, cây ăn quả.
Giải pháp quy hoạch kiên cố hóa kênh mương toàn tỉnh:
Để có thể đáp ứng được yêu cầu tưới tiêu, mở rộng sản xuất nông nghiệp cần sửa chữa, nâng cấp và kiên cố mới các tuyến kênh mương dự kiến đến năm 2020 số kênh mương được kiên cố hóa trong toàn tỉnh là 2.916 km đạt 82,51%. Trong đó:
Giai đoạn đến 2015: Kiên cố 146,403 km kênh mương trong 36 công trình thủy lợi xây dựng mới và 148 công trình tu sửa nâng cấp.
Giai đoạn 2016-2020: Kiên cố 600,517 km kênh mương trong 40 công trình thủy lợi xây dựng mới, 1.049 công trình tu sửa nâng cấp và 243,9 km kênh mương ngoài các công trình tu sửa, nâng cấp và làm mới trong giai đoạn.
Tổng hợp chiều dài kênh mương dự kiến sau khi thực hiện quy hoạch
Số TT |
Tên huyện, thành phố |
Dự kiến KM đến năm 2015 |
Dự kiến KM đến năm 2020 |
||||
Tổng chiều dài kênh (km) |
Tổng chiều dài kênh kiên cố (km) |
Phần trăm kiên cố (%) |
Tổng chiều dài kênh (km) |
Tổng chiều dài kênh kiên cố (km) |
Phần trăm kiên cố (%) |
||
|
Tổng số |
3.498,975 |
2.071,863 |
59,21% |
3.534,535 |
2.916,298 |
82,51% |
1 |
CT liên huyện, TP |
119,315 |
71,400 |
59,84% |
119,315 |
89,040 |
74,63% |
2 |
TP Tuyên Quang |
148,687 |
91,941 |
61,84% |
155,787 |
143,325 |
92,00% |
3 |
Huyện Lâm Bình |
262,168 |
179,573 |
68,50% |
266,168 |
233,039 |
87,55% |
4 |
Huyện Na Hang |
183,903 |
98,575 |
53,60% |
186,203 |
161,093 |
86,51% |
5 |
Huyện Chiêm Hóa |
755,276 |
498,134 |
65,95% |
763,176 |
636,908 |
83,45% |
6 |
Huyện Hàm Yên |
560,369 |
308,735 |
55,09% |
569,729 |
477,187 |
83,76% |
7 |
Huyện Yên Sơn |
703,497 |
363,895 |
51,73% |
708,397 |
500,396 |
70,64% |
8 |
Huyện Sơn Dương |
765,760 |
459,610 |
60,02% |
765,760 |
675,310 |
88,19% |
c) Giải pháp phi công trình:
Xây dựng bản đồ tưới trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng phần mềm tin học trong điều hành, quản lý hệ thống thủy lợi để nâng cao hiệu quả quản lý khai khác các công trình thủy lợi.”
5. Sửa đổi điểm b) tiết 4.2, khoản 4 như sau:
“b) Quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn: (có quy hoạch riêng)
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đến năm 2015: 75% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; tất cả các nhà trẻ, trường học, trạm xá, chợ, trụ sở xã và các công trình công cộng khác ở nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
+ Đến năm 2020: Trên 95% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Dự kiến đầu tư sửa chữa, nâng cấp, làm mới 48.477 công trình gồm 194 công trình cấp nước tập trung; 48.283 công trình giếng nước nhỏ lẻ, trong đó:
+ Công trình cấp nước tập trung xây dựng mới: 138 công trình.
+ Cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước tập trung: 56 công trình.
+ Công trình cải tạo, xây mới giếng đào: 48.283công trình.
- Tổng kinh phí dự kiến: 693.696,8 triệu đồng.
Trong đó:
+ Giai đoạn đến 2015: 387.951,0 triệu đồng.
+ Giai đoạn: 2016-2020: 305.745,8 triệu đồng.”
6. Sửa đổi điểm c) tiết 4.2, khoản 4 như sau:
“c) Qui hoạch phát triển thuỷ sản (có quy hoạch riêng):
Đến năm 2015 phát triển thủy sản tạo ra sản phẩm cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập nâng cao đời sống nhân dân. Bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản theo hướng bền vững, gắn với sản xuất hàng hoá và phát triển du lịch;
Đến năm 2020 phát triển thủy sản trở thành một ngành kinh tế hàng hóa quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp; tạo ra sản phẩm thủy sản chất lượng cao cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Cụ thể:
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản đến 2010 là 10.852 ha. Quy hoạch diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2015 là 11.494 ha, đến năm 2020 là 11.748 ha (trong đó bao gồm cả diện tích hồ thủy điện Tuyên Quang).”
7. Sửa đổi tiết 4.3, khoản 4 như sau:
“4.3. Quy hoạch phòng, chống lũ:
4.3.1. Giải pháp công trình:
a) Đầu tư xây dựng hệ thống kè chống xói lở bờ sông, suối: Tổng chiều dài 156,711 km, trong đó:
Giai đoạn đến 2015: Đầu tư 42,26 km kè sông, suối, trong đó tiếp tục xây dựng 7,902 km kè đang trong dự án và Dự kiến đầu tư xây dựng 34,358 km kè sông, suối.
Chi tiết như sau:
Số TT |
Tên huyện, thành phố |
CT làm mới |
Chiều dài kè (km) |
Ước tính kinh phí đầu tư (Tr. đồng) |
|
Tổng số |
20 |
42,260 |
925.236 |
1 |
TP Tuyên Quang |
2 |
4,850 |
177.568 |
2 |
Huyện Lâm Bình |
2 |
7,300 |
68.960 |
3 |
Huyện Na Hang |
6 |
7,252 |
218.321 |
4 |
Huyện Chiêm Hóa |
3 |
6,000 |
74.000 |
5 |
Huyện Hàm Yên |
3 |
4,480 |
91.600 |
6 |
Huyện Yên Sơn |
1 |
3,500 |
52.500 |
7 |
Huyện Sơn Dương |
3 |
8,878 |
242.287 |
- Giai đoạn 2016-2020: Đầu tư xây dựng hoàn thiện 114,451 km kè sông, suối.
- Chi tiết như sau:
Số TT |
Tên huyện, thành phố |
Công trình làm mới |
Công trình chuyển tiếp |
Chiều dài kè (km) |
|
Tổng số |
142 |
8 |
114,451 |
1 |
TP Tuyên Quang |
2 |
2 |
9,800 |
2 |
Huyện Lâm Bình |
19 |
1 |
12,740 |
3 |
Huyện Na Hang |
19 |
1 |
13,370 |
4 |
Huyện Chiêm Hóa |
13 |
1 |
23,800 |
5 |
Huyện Hàm Yên |
12 |
2 |
29,818 |
6 |
Huyện Yên Sơn |
71 |
0 |
15,423 |
7 |
Huyện Sơn Dương |
6 |
1 |
9,500 |
b) Đầu tư xây dựng hệ thống đê phòng lũ
- Giai đoạn đến 2015: Hoàn thiện đầu tư 25,3 km đê sông với tổng kinh phí đầu tư 87,265 tỷ đồng, trong đó:
+ Đầu tư xây dựng mới 7,5 km đê Cấp Tiến - Đông Thọ huyện Sơn Dương, vốn đầu tư 69,265 tỷ đồng (đang đầu tư xây dựng).
+ Cứng hóa mặt đê và áp trúc 17,8 km mái đê, vốn đầu tư 18 tỷ đồng, trong đó: tuyến An Khang - Thái Long, thành phố Tuyên Quang dài 3,45 km, ước vốn đầu tư 3,5 tỷ đồng; tuyến Vĩnh Lợi - Sầm Dương huyện Sơn Dương dài 14,35 km, ước vốn đầu tư 14,5 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: Sửa chữa 2 cống dưới đê.
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các tuyến đê ở giai đoạn trên.
+ Sửa chữa cống dưới đê Lương Thiện xã Sầm Dương, Đồng Gianh xã Vĩnh Lợi thuộc tuyến đê Vĩnh Lợi - Lâm Xuyên.
c) Xây dựng cột đo mực nước lũ toàn tỉnh: Đến 2015 đầu tư xây dựng 60 đo mực nước lũ để phục vụ công tác phòng tránh lũ. Tổng vốn đầu tư 1,5 tỷ đồng.
d) Phương án di dân ra khỏi vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng lũ quét:
Rà soát nhu cầu bố trí, sắp xếp ổn định dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Thực hiện Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 03/8/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch bố trí, sắp xếp ổn định dân cư giai đoạn 2012-2015, định hướng 2020 là 2.323 hộ, tổng kinh phí 493,810 tỷ đồng.
- Từ 2012-2015: thực hiện bố trí, sắp xếp: 1.131 hộ, kinh phí 217,877 tỷ đồng. Trong đó:
+ Di chuyển xen ghép: 547 hộ, vốn 5,477 tỷ đồng
+ Di chuyển tập trung: 584 hộ, vốn 212,399 tỷ đồng
- Giai đoạn 2016-2020: thực hiện bố trí, sắp xếp: 1.192 hộ, kinh phí 275,933 tỷ đồng. Trong đó:
+ Di chuyển xen ghép: 415 hộ, vốn 4,233 tỷ đồng
+ Di chuyển tập trung: 777 hộ, vốn 271,700 tỷ đồng
4.3.2. Biện pháp phi công trình
- Trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ là biện pháp hàng đầu.
- Công tác quản lý và sử dụng đất đai phải được tăng cường có hiệu quả, quy hoạch phân vùng sản xuất, trồng và bảo vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc, đảm bảo phục vụ cho công tác dự báo, cảnh báo trên địa bàn, cải tiến từng bước mạng thông tin, cảnh báo mưa, lũ ống, lũ quét.
- Xây dựng bản đồ ngập lụt và bản đồ phân vùng cảnh báo nguy cơ sạt lở đất, lũ quét trên phạm vi toàn tỉnh.
- Củng cố mạng chỉ đạo, chỉ huy phòng chống lụt bão từ tỉnh, huyện, xã và các ngành trong tỉnh, lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại các huyện thành phố, nhất là ở các xã trọng điểm.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về lụt, bão và các Chỉ thị, Pháp lệnh về phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai của nhà nước đến người dân.
- Nạo vét khai thông các luồng lạch và sửa chữa, nâng cấp các công trình thuỷ lợi như cầu, cống, đập để đảm bảo an toàn trước mùa mưa lũ.
- Hướng dẫn nhân dân áp dụng biện pháp canh tác bền vững trên đất đồi dốc, chống xói mòn, giảm cường độ lũ, hạn chế lũ quét, lũ bùn đá.
- Tổ chức tốt lực lượng quản lý đê nhân dân; triển khai thực hiện đề án nâng cao năng lực cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát sỏi đảm bảo không làm ảnh hưởng đến đê, kè và không gây sạt lở bờ sông, suối.
8. Sửa đổi tiết 4.4 và tiết 4.5 khoản 4 như sau:
“4.4. Quy hoạch phát triển thủy điện vừa và nhỏ
Căn cứ theo Quyết định phê duyệt thủy điện toàn quốc của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp số 3454/QĐ-BCN ngày 18 tháng 10 năm 2005 và các Quyết định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch bậc thang thủy điện sông Gâm, thủy điện Chiêm Hóa. Trong quy hoạch giai đoạn tới cần tập trung phát triển các công trình khai thác thủy năng trên địa bàn tỉnh với các công trình dự kiến như sau:
Tổng hợp các công trình thủy điện dự kiến quy hoạch xây dựng đến 2020
Số TT |
Tên công trình thủy điện |
Địa điểm xây dựng |
Đập đầu mối |
Công suất (MW) |
Ghi chú |
||
Chiều cao (m) |
Chiều dài (m) |
Giải pháp công trình |
|||||
A |
Giai đoạn đến 2015: |
|
|
|
|
196,0 |
|
1 |
Hùng Lợi 1 |
Hùng Lợi - Yên Sơn |
51,00 |
330,00 |
Đập đất đồng chất |
8 |
Đang thi công |
2 |
Hùng Lợi 2 |
Hùng Lợi - Yên Sơn |
27,00 |
90,00 |
Đập bê tông trọng lực |
5 |
Đang thi công |
3 |
Yên Sơn 2 |
Tân Long - Yên Sơn |
|
|
Đập bê tông trọng lực |
65 |
|
4 |
Yên Sơn |
Quý Quân - Yên Sơn |
28,00 |
|
Đập bê tông trọng lực |
70 |
|
5 |
Chiêm Hóa |
Ngọc Hội - Chiêm Hóa |
21.77 |
|
Bê tông + đá xây |
48 |
Đang hoàn thành |
B |
Giai đoạn 2016-2020: |
|
|
|
|
16,3 |
|
1 |
Thác Rõm |
Tân Mỹ - Chiêm Hóa |
20,00 |
150,00 |
Bê tông + đá xây |
3 |
|
2 |
Cầu Kẽm |
Bình Phú - Chiêm Hóa |
6,00 |
120,00 |
Bê tông + đá xây |
5 |
|
3 |
Ninh Lai |
Ninh Lai - Sơn Dương |
|
|
Bê tông + đá xây |
3 |
|
4 |
Quảng Tân |
Yên Lâm - Hàm Yên |
|
|
Bê tông + đá xây |
2 |
|
5 |
Nậm Vàng |
Côn Lôn - Na Hang |
|
|
Bê tông + đá xây |
1.3 |
|
6 |
Phù Lưu |
Phù Lưu - Hàm Yên |
|
|
Bê tông + đá xây |
2 |
|
Tuy nhiên việc khai thác các công trình thuỷ điện nhỏ còn nhiều tiềm năng trong tương lai, sẽ có nhiều biến động cần tiếp tục nghiên cứu kỹ và đưa ra kết luận cụ thể sau khi có đo đạc khảo sát.
4.5. Phân kỳ đầu tư và phương án vốn đầu tư:
Tổng hợp vốn đầu tư cho quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi từ nay đến năm 2015 không kể vốn thực hiện quy hoạch cấp nước sinh hoạt, quy hoạch thủy điện, thủy sản, di dân ra khỏi vùng ảnh hưởng lũ quét (có quy hoạch riêng) là 1.395,966 tỷ đồng. Riêng giai đoạn 2016-2020 chưa dự kiến kinh phí do còn biến động về quy mô xây dựng và tùy thuộc khả năng huy động vốn vì vậy khi thực hiện dựa trên cơ sở định hướng trong quy hoạch để triển khai đầu tư xây dựng cho phù hợp.
a) Tổng mức đầu tư: 1.395,966 tỷ đồng.
- Công trình cấp nước cho nông nghiệp: 375,566 tỷ đồng.
- Phòng đê, kè chống lũ: 1.012,500 tỷ đồng.
- Các nội dung khác: 7,900 tỷ đồng.
b) Dự kiến phân kỳ đầu tư:
Giai đoạn đến 2015: 1.395,966 tỷ đồng.
- Công trình cấp nước cho nông nghiệp: 375,566 tỷ đồng.
+ Xây dựng mới 36 công trình.
+ Tu sửa, nâng cấp 148 công trình.
+ Kiên cố hóa 146 km kênh mương.
- Công trình đê, kè phòng chống lũ: 1.012,5 tỷ đồng.
+ Xây dựng 42,26 km kè sông, suối.
+ Xây dựng 7,5 km đê và cứng hóa mặt đê 17,8 km
- Các nội dung khác: 7,900 tỷ đồng.
+ Xây dựng định mức Kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai thác công trình thủy lợi.
+ Xây dựng bản đồ tưới, bản đồ ngập lụt, bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét sạt lở đất và xây dựng cột đo mực nước lũ.
Giai đoạn từ năm 2016 đến 2020:
- Công trình cấp nước cho nông nghiệp:
+ Xây dựng mới 40 công trình.
+ Tu sửa nâng cấp 1.049 công trình.
+ Kiên cố hóa 855 km kênh mương.
- Công trình đê, kè phòng chống lũ:
+ Xây dựng 114,5 km kè sông, suối
+ Xây dựng hoàn thiện 21,5 km đê và cống dưới đê.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch
5.1. Giải pháp về kỹ thuật:
- Khi đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi cần đầu tư hoàn thiện, đồng bộ để công trình phát huy hiệu quả cao.
- Giai đoạn đầu lựa chọn các công trình trọng điểm, hiệu quả cao, công trình đang hư hỏng do mưa lũ gây ra, công trình thuộc Quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và một số công trình thuộc các xã điểm xây dựng nông thôn mới để ưu tiên đầu tư trước.
- Đầu tư xây dựng các công trình phòng lũ để bảo vệ các khu đông dân cư, vùng có nguy cơ sạt lở cao ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân.
- Các công trình trong quy hoạch thực hiện trong một thời gian khá dài, khi có biến động của tình hình phát triển kinh tế xã hội trong quá trình thực hiện cần điều chỉnh, bổ sung, cập nhật cho phù hợp.”
5.2. Giải pháp về vốn:
a) Nguồn vốn đầu tư:
Tăng cường sự hỗ trợ nguồn lực từ Trung ương, tận dụng các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để đầu tư các công trình thuỷ lợi lớn và các công trình phòng chống lũ quan trọng, kinh phí đầu tư lớn; sử dụng ngân sách địa phương, vốn vay, lồng ghép thực hiện các Chương trình mục tiêu, vốn di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí nhà nước cấp bù thuỷ lợi phí, kết hợp với huy động nguồn lực trong dân để đầu tư các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, kiên cố hoá kênh mương. Dự kiến tổng nhu cầu vốn thực hiện Quy hoạch xây dựng và Phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang đến 2015 là: 1.395,966 tỷ đồng, phân bổ như sau:
- Vốn Trung ương : 1.214,219 tỷ đồng
- Vốn địa phương: 181,748 tỷ đồng
Dự kiến chi tiết phân bổ vốn như bảng sau:
TT |
Nguồn vốn |
Số lượng |
Đơn vị |
Ước tính kinh phí đầu tư (Triệu đồng) |
|
Tổng vốn |
|
|
1.395.966 |
A |
VỐN TRUNG ƯƠNG |
|
|
1.214.219 |
I |
Công trình cấp nước tưới: |
|
|
276.990 |
1 |
Các công trình ưu tiên (90%) |
63 |
Công trình |
144.752 |
2 |
Các công trình thủy lợi còn lại trong giai đoạn quy hoạch (60%) |
121 |
Công trình |
128.838 |
3 |
Xây dựng bản đồ tưới |
1 |
Bộ |
2.900 |
4 |
Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong QLKT CTTL |
1 |
Bộ |
500 |
II |
Công trình phòng chống lũ: |
59,384 |
km |
937.228 |
1 |
Kè sông Lô |
6,128 |
km |
319.755 |
2 |
Kè sông Gâm |
5,052 |
km |
257.701 |
3 |
Kè sông Phó Đáy |
10,640 |
km |
159.600 |
4 |
Công trình đê + cống dưới đê |
25,300 |
km |
87.265 |
5 |
Kè suối nhỏ (60%) |
12,264 |
km |
112.908 |
B |
VỐN ĐỊA PHƯƠNG |
|
|
181.748 |
I |
Công trình cấp nước tưới: |
|
|
101.976 |
1 |
Các công trình ưu tiên (10%) |
63 |
Công trình |
16.084 |
2 |
Các công trình thủy lợi còn lại trong giai đoạn quy hoạch (40%) |
121 |
Công trình |
85.892 |
II |
Công trình phòng chống lũ: |
8,176 |
km |
79.772 |
1 |
Kè suối nhỏ (40%) |
8,176 |
km |
75.272 |
2 |
Cột đo mực nước lũ toàn tỉnh |
60 |
Cột |
1.500 |
3 |
Xây dựng bản đồ ngập lụt |
1 |
Bộ |
2.000 |
4 |
Xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ sạt lở đất và lũ quét |
1 |
Bộ |
1.000 |
b) Thứ tự ưu tiên:
- Triển khai đầu tư xây dựng có hiệu quả các công trình thủy lợi thuộc dự án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10/10/2011.
- Ưu tiên đầu tư các công trình thủy lợi đang bị hư hỏng nặng do lũ lụt gây ra; các công trình lớn, hiệu quả cao; các công trình đê, kè xử lý sạt lở cấp bách đã và đang lập thủ tục chuẩn bị đầu tư. Gồm 63 công trình thủy lợi và 10 công trình đê, kè cụ thể như sau:
Các công trình thủy lợi ưu tiên đầu tư
Số TT |
Tên huyện, thành phố |
Tổng số công trình |
Hình thức đầu tư |
Kênh mương (km) |
Diện tích tưới thiết kế (ha) |
Diện tích tăng thêm (ha) |
Cấp nước nuôi trồng thủy sản (ha) |
Cây rau, màu... (ha) |
Cây chè, cây ăn quả (ha) |
Ước tính kinh phí đầu tư (Triệu đồng) |
||||
Làm mới |
Nâng cấp, sửa chữa |
Vụ xuân |
Vụ mùa |
Vụ xuân |
Vụ mùa |
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
|
|
Tổng số |
63 |
7 |
56 |
57 |
1.451 |
1.505 |
131 |
132 |
52 |
215 |
328 |
160.836 |
|
1 |
Lâm Bình |
4 |
0 |
4 |
3 |
10 |
18 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
1.716 |
|
2 |
Na Hang |
7 |
0 |
7 |
3 |
46 |
58 |
0 |
0 |
0 |
0 |
20 |
4.783 |
|
3 |
Chiêm Hóa |
10 |
1 |
9 |
7 |
214 |
232 |
23 |
23 |
8 |
45 |
52 |
16.411 |
|
4 |
Hàm Yên |
14 |
2 |
12 |
16 |
335 |
341 |
52 |
43 |
44 |
126 |
101 |
58.315 |
|
5 |
Yên Sơn |
6 |
1 |
5 |
3 |
49 |
50 |
13 |
13 |
0 |
0 |
10 |
4.760 |
|
6 |
Sơn Dương |
6 |
2 |
4 |
13 |
463 |
471 |
38 |
48 |
0 |
26 |
90 |
50.784 |
|
7 |
Các TB dọc sông Lô Gâm |
16 |
1 |
15 |
11 |
335 |
335 |
5 |
5 |
0 |
17 |
55 |
24.067 |
|
Công trình phòng chống lũ ưu tiên đầu tư
Số TT |
Tên xã, |
Địa điểm xây dựng (thôn, xóm) |
Loại công trình |
Quy mô đầu tư |
Ước tính kinh phí đầu tư (Triệu đồng) |
|
|
Chiều cao (m) |
Chiều dài (km) |
|
|||||
|
|||||||
|
Tổng số công trình kè: |
|
10 |
|
27,358 |
494.147 |
|
1 |
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG |
|
|
|
2,000 |
30.000 |
|
- |
Kè chống sạt lở và thoát lũ suối Chả (Trung tâm thành phố Tuyên Quang) đoạn 1 |
Từ Cầu Đen đến Cầu Chả mới |
Kè bê tông |
6 - 9m |
2,000 |
30.000 |
|
2 |
HUYỆN LÂM BÌNH |
|
|
|
7,000 |
67.760 |
|
- |
Kè bảo vệ khu hành chính huyện Lâm Bình và chống sạt lở suối Nặm Chang, xã Lăng Can |
Thôn Phai Che A đến thôn Nà Khà |
Kè bê tông + đá xây |
4 - 5m |
7,000 |
67.760 |
|
3 |
HUYỆN NA HANG |
|
|
|
1,500 |
10.000 |
|
- |
Kè suối Nậm Mường xã Côn Lôn |
Thôn 2, 3, thôn Đon Thai |
Kè bê tông + đá xây |
3,50 |
1,500 |
10.000 |
|
4 |
HUYỆN HÀM YÊN |
|
|
|
4,480 |
91.600 |
|
- |
Kè chống sạt lở bờ sông Lô |
Thị trấn Tân Yên (Bản Mục - Bản Yên) |
Kè bê tông |
5 - 7m |
1,540 |
37.000 |
|
- |
Kè chống sạt lở suối Minh Hương |
Thôn Vằng Cắt, Khởi Huyện, Cây Si, Khu dân cư trung tâm xã |
Kè đá xây |
3,00 |
1,825 |
14.600 |
|
- |
Kè chống sạt lở suối Bình Xa |
Khu dân cư trung tâm xã |
Kè đá xây |
3,00 |
1,115 |
40.000 |
|
5 |
HUYỆN YÊN SƠN |
|
|
|
3,500 |
52.500 |
|
- |
Kè sạt lở sông Phó Đáy |
Làng Coóc |
Kè bê tông, đá xây, rọ thép |
4 - 5m |
3,500 |
52.500 |
|
6 |
HUYỆN SƠN DƯƠNG |
|
|
|
8,878 |
242.287 |
|
- |
Kè sông Phó Đáy bảo vệ khu di tích ATK giai đoạn 2 |
Bình Yên, Tân Trào, Minh Thanh |
Kè bê tông |
6 - 7.5m |
4,370 |
65.550 |
|
- |
Kè chống sạt lở bờ sông Lô |
Sầm Dương |
Kè bê tông |
5 - 7m |
1,738 |
135.187 |
|
- |
Kè bờ sông Phó Đáy |
TT Sơn Dương |
Kè bê tông |
3 - 5m |
2,770 |
41.550 |
|
Trong quá trình thực hiện quy hoạch, nếu có công trình bị hư hỏng đột xuất hoặc do nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội cần phải đầu tư xây dựng, thì căn cứ tình hình thực tế có thể điều chỉnh giai đoạn thực hiện, hoặc bổ sung đầu điểm để đầu tư cho phù hợp.
5.3. Giải pháp về cơ chế chính sách và giải pháp về tổ chức, quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
a) Tổ chức thực hiện và xây dựng các văn bản pháp quy trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi:
- Tổ chức thực hiện nghiêm Luật tài nguyên nước; các quy phạm tính toán tưới, tiêu, thiết kế hệ thống tưới tiêu, các tài liệu hướng dẫn quản lý vận hành, thiết kế công trình; các chính sách của Trung ương quy định về công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Triển khai, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi ở cơ sở; thực hiện có hiệu quả chính sách cấp bù thủy lợi phí của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Xây dựng, ban hành các quy định UBND tỉnh và hướng dẫn của các ngành về quản lý, sử dụng nguồn kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh; xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư vào lĩnh vực thủy lợi; khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, đặc biệt là các địa bàn vùng cao, vùng sâu, khó khăn.
b) Xây dựng và kiện toàn mô hình tổ chức:
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thủy lợi, nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm của cộng đồng trong quản lý, vận hành và bảo vệ công trình mà nòng cốt là các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở; củng cố hệ thống tổ chức làm công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy lợi cấp huyện, xã.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phù hợp với quy định của trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh; củng cố kiện toàn các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.
- Tăng cường tập huấn về pháp luật quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, chế độ chính sách, chuyên môn kỹ thuật về quản lý khai thác các công trình thủy lợi cho các Ban quản lý công trình ở cấp xã, lực lượng cán bộ chuyên ngành thủy lợi, lực lượng tham gia làm thủy lợi ở cơ sở và các hộ hưởng lợi.
5.4. Giải pháp Quản lý về môi trường:
a) Những tác động xấu đến môi trường sinh thái:
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi sẽ làm mất đi một diện tích thảm phủ thực vật nhất định, một số loài động vật, thực vật có thể bị giảm; mặt khác trong quá trình xây dựng công trình có thể gây ô nhiễm môi trường từ chất thải xây dựng.
- Do tác động của quá trình phát triển nông nghiệp lượng phân hoá học, thuốc trừ sâu được sử dụng ngày càng nhiều, cùng với phát triển dân số, hoạt động kinh tế xã hội và khai thác khoáng sản ngày càng tăng khi không kiểm soát tốt, chất lượng nước mặt, nước ngầm tầng nông có nguy cơ bị ô nhiễm gia tăng, nếu như các chất thải, rác thải không được giám sát, thu gom xử lý.
b) Biện pháp hạn chế tác động xấu đến môi trường:
- Quản lý và bảo vệ rừng đầu nguồn để chống lũ, chống xói mòn và hạn hán, điều hoà khí hậu.
- Xây dựng mạng lưới giám sát môi trường, cần phải đặt các trạm quan trắc, đo đạc thường xuyên tại các khu vực nhậy cảm đối với các thành phần của môi trường như môi trường không khí, môi trường nước.
- Quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi phải đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trước, trong và sau khi hoàn thành công trình.
- Ngoài ra công tác đôn đốc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện luật môi trường của các cơ quan hữu quan đối với các cơ sở sản xuất cũng phải được tiến hành thường xuyên.
5.5- Giải pháp Quản lý chất lượng nước:
- Chất lượng nước mặt: Nguồn nước mặt từ các sông chính trong tỉnh như sông Lô, sông Gâm, sông Phó Đáy và các suối, khe, lạch khá tốt, đủ tiêu chuẩn cấp cho sản xuất và có thể dùng cấp sinh hoạt sau xử lý đạt các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn hiện hành. Tuy nhiên, nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh đã có hiện tượng ô nhiễm chất hữu cơ do lượng nước thải, rác thải của khu vực dân cư xung quanh, vì vậy cần phải quan tâm, có biện pháp kiểm soát và quản lý kịp thời.
- Chất lượng nước ngầm: Nước ngầm của Tuyên Quang có chất lượng tương đối tốt, đáp ứng tiêu chuẩn dùng làm nguồn cấp nước phục vụ cho sinh hoạt. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, nước ngầm có hàm lượng mangan cao, cần được xử lý. Đặc biệt nước ngầm karst trong các thành tạo đá vôi thường có độ cứng rất cao, khi sử dụng cho nồi hơi công nghiệp và sử dụng trong sinh hoạt cần phải được xử lý.
5.6. Giải pháp về áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong xây dựng và quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong nghiên cứu, tính toán, thiết kế, xây dựng, quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Sử dụng trang thiết bị, công nghệ mới, vật liệu mới trong xây dựng, thi công công trình thủy lợi. Đầu tư các trang thiết bị, hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để đo mực nước, lưu lượng và chất lượng nguồn nước.
- Tăng cường mạng lưới quan trắc, đo đạc; đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ tin học và viễn thám trong quản lý, điều hành và khai thác hệ thống công trình thủy lợi. Nâng cao hiệu quả dự báo ngắn hạn, trung và dài hạn để từ đó có biện pháp ứng phó hợp lý.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước, giải pháp khắc phục úng ngập cục bộ bằng cách chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp.
5.7. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, các chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển thủy lợi.
- Tuyên truyền các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch phát triển thủy lợi trong giai đoạn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tập trung tuyên truyền các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đầu tư xây dựng cũng như quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; chú trọng tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân tham gia vào công tác quản lý khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Tuyên truyền vận động, thuyết phục để người dân tham gia đóng góp vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp công trình; đóng góp thủy lợi phí nội đồng để phục vụ cho công tác quản lý khai thác công trình, tham gia giám sát quá trình thi công cũng như quản lý vận hành, khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vi phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và xử lý nghiêm các hành vi, vi phạm theo quy định của pháp luật.
5.8. Tổ chức thực hiện quy hoạch:
Tổ chức công khai điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi đến 2015, định hướng đến năm 2020 và tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch. Các cấp, các ngành rà soát các quy hoạch theo lĩnh vực của ngành mình; bổ sung, điều chỉnh kịp thời và triển khai thực hiện phù hợp với quy hoạch thuỷ lợi điều chỉnh, bổ sung được duyệt. Định kỳ 5 năm rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thuỷ lợi, từ đó điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế.”
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 29-NQ/TU về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, lịch sử trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020-2030 Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2020 về cho phép áp dụng thí điểm cơ chế, quy trình đặc thù để rút ngắn thời gian thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng dự án có thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 09/03/2020 | Cập nhật: 11/03/2020
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2019 Ban hành: 21/01/2020 | Cập nhật: 09/03/2020
Quyết định 222/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang năm 2020 Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 23/03/2020
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 09/05/2019 | Cập nhật: 15/07/2019
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 19/02/2019 | Cập nhật: 12/04/2019
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/02/2019 | Cập nhật: 01/04/2019
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình một cửa liên thông giữa Cơ quan nhà nước và Điện lực trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 29/01/2019 | Cập nhật: 05/03/2019
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Hưng Yên Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 20/04/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án bảo đảm môi trường cấp bách ngành Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 25/01/2018 | Cập nhật: 24/08/2020
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 17/05/2017 | Cập nhật: 07/08/2017
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 22/02/2017
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2017 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 1590/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Định hướng lộ trình tự do hóa giao dịch vốn của Việt Nam Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 01/12/2016
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 28/07/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 222/QĐ-UBND Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2015 của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 26/01/2015 | Cập nhật: 26/11/2016
Quyết định 1590/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Bảo tồn di sản địa chất, phát triển và quản lý mạng lưới công viên địa chất ở Việt Nam" Ban hành: 09/09/2014 | Cập nhật: 10/09/2014
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Bô-li-vi-a Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 25/04/2014
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt phương hướng, giải pháp chủ yếu phát triển khu vực ngoài vùng động lực tỉnh Hòa Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/02/2014 | Cập nhật: 23/04/2014
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên Ban hành: 11/02/2014 | Cập nhật: 24/02/2014
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 26/05/2014
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến 2020 và lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công, lò gạch cải tiến, lò đứng liên tục và lò sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 26/09/2013 | Cập nhật: 09/06/2014
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2013 xếp hạng di tích cấp tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 08/10/2013
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 25/01/2013 | Cập nhật: 05/09/2019
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2013 về công bố thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ lĩnh vực Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 29/10/2015
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/02/2013 | Cập nhật: 26/02/2013
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2012 thành lập phường: Hòa Chung, Duyệt Trung thuộc thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 12/07/2012
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt kế hoạch bố trí, sắp xếp ổn định dân cư giai đoạn 2012-2015, định hướng 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 03/08/2012 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 1766/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dư án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 13/10/2011
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Tuyên Quang thuộc tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh Quyết định 4833/QĐ-UB về duyệt điều chỉnh cục bộ quy họach chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) khu tái định cư (30,224 ha) phường Bình Khánh, quận 2 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 1590/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam Ban hành: 09/10/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Nghị quyết số 27/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Ban hành: 12/06/2009 | Cập nhật: 16/06/2009
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 100/2008/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 19/07/2008
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2008 về duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (tỷ lệ 1/2000) khu đô thị chỉnh trang kế cận khu đô thị mới Thủ Thiêm, quận 2 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 21/02/2008
Quyết định 1590/QĐ-TTG năm 2007 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 Ban hành: 23/11/2007 | Cập nhật: 17/12/2007
Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND về việc tình hình thực hiện ngân sách năm 2007 và dự toán thu - chi ngân sách quận 10 năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Quyết định 172/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 Ban hành: 16/11/2007 | Cập nhật: 21/11/2007
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về mức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu phí, lệ phí trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận Phú Nhuận ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 15/03/2012
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội huyện Nhà Bè 6 tháng cuối năm 2007 Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2006 quận Thủ Đức Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND điều chỉnh phương án thu và mức thu phí sử dụng đường bộ Dự án B.O.T nâng cấp, mở rộng đường ĐT 741, đoạn Đồng Xoài - Phước Long Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND thông qua quy hoạch một số ngành nghề thương mại - dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa - xã hội dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn quận 11, giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 07/06/2012
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND bổ sung mức thu phí, lệ phí thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 07/06/2012
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 16/07/2012
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND sửa đổi quy định về thu phí phòng chống thiên tai và phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 15/05/2020
Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND về xây dựng quy hoạch các ngành nghề kinh doanh vũ trường, karaoke, dịch vụ xoa bóp, cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn quận 5 giai đoạn 2006 - 2010 của Ủy ban nhân dân quận 5 do Hội đồng nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 28/08/2007
Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung một số chế độ, chính sách xã hội của thành phố do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành. Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 30/07/2007
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND điều chỉnh một phần của nghị quyết 46/2006/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn hạn và cung cấp thông tin cho nông dân giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 11/03/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND phê duyệt chương trình giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 26/06/2015
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND thông qua “Quy định chế độ chi hội nghị, công tác phí và tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 06/07/2010
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND phê chuẩn kế hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2006-2020 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND về việc một số cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực dịch vụ đô thị, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 12/11/2007
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND bổ sung, điều chỉnh dự toán chi ngân sách năm 2007 Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 12/04/2007 | Cập nhật: 24/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về xã hội hóa giáo dục tỉnh Kon Tum giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 27/12/2012
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND sửa đổi phí bán đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/01/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về dự toán và phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2007 Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 05/07/2013
Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 24/09/2015
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Quyết định 193/2006/QĐ-TTg phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai,đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015 Ban hành: 24/08/2006 | Cập nhật: 06/09/2006
Quyết định 3454/QĐ-BCN năm 2005 phê duyệt quy hoạch thủy điện nhỏ toàn quốc Ban hành: 18/10/2005 | Cập nhật: 07/07/2009
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2021 phê duyệt nội dung sửa đổi và gia hạn Biên bản ghi nhớ giữa Việt Nam - Italia về khoản vay ưu đãi cho Dự án “Cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Cà Mau” Ban hành: 03/03/2021 | Cập nhật: 04/03/2021