Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Số hiệu: | 12/2012/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Tấn Hưng |
Ngày ban hành: | 06/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, Bổ trợ tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2012/NQ-HĐND |
Đồng Xoài, ngày 06 tháng 8 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về việc bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2012; Báo cáo thẩm tra số 50/BC-HĐND-KTNS ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về việc bán đấu giá tài sản phải nộp phí đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện.
b) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về việc bán đấu giá tài sản phải nộp phí tham gia đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản.
c) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản (gọi chung là Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản), Hội đồng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Mức thu phí đấu giá tài sản:
a) Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, theo quy định như sau:
TT |
Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá |
Mức thu |
1 |
Dưới 50 triệu đồng |
5% giá trị tài sản bán được |
2 |
Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng |
2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu |
3 |
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng |
16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ |
4 |
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng |
34,75 triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ |
5 |
Từ trên 20 tỷ đồng |
49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá |
b) Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
4. Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản:
Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:
TT |
Giá khởi điểm của tài sản |
Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 |
Từ 20 triệu đồng trở xuống |
50.000 |
2 |
Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng |
100.000 |
3 |
Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
150.000 |
4 |
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng |
200.000 |
5 |
Trên 500 triệu đồng |
500.000 |
5. Nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá:
a) Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng số tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi phí cho Hội đồng bán đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản thu được như sau:
- Trích để lại 90% số tiền phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản thu được để trang trải cho việc bán đấu giá và thu phí; phần tiền phí còn lại (10%) phải nộp vào ngân sách nhà nước;
- Số tiền phí trích để lại (90%) được cân đối vào dự toán ngân sách hàng năm và sử dụng theo đúng quy định.
c) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản
Việc nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá được thực hiện theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6. Các nội dung liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí không được quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế mục 5 phần I Danh mục và mức phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh được ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/2007/NQ-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua danh mục và mức phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VIII, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 26 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Thông tư 03/2012/TT-BTC hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản Ban hành: 05/01/2012 | Cập nhật: 17/01/2012
Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 10/03/2010
Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2008 Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 01/04/2014
Nghị quyết số 17/2007/NQ-HĐND về việc phân loại đơn vị hành chính huyện Hóc Môn do Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 24/01/2008
Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị quyết số 17/2007/NQ-HĐND về việc phê chuẩn kết quả phân loại đơn vị hành chính tỉnh Ninh Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND về một số chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với xã viên hành nghề xe lôi, xe ba gác máy Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND về phân loại đường phố và giá đất tại tỉnh Yên Bái năm 2008 Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 17/12/2012
Nghị quyết số 17/2007/NQ-HĐND về việc tổng quyết toán ngân sách thành phố năm 2006 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 09/01/2008
Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND quy định về mặt hàng, địa bàn, đối tượng, mức hỗ trợ, đơn vị cung ứng mặt hàng chính sách và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được sản xuất tại địa phương giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 12/12/2007 | Cập nhật: 06/07/2018
Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND thông qua Danh mục và mức phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 30/11/2007 | Cập nhật: 12/01/2011
Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 31/01/2013
Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND phê chuẩn Quy định về tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hóa Ban hành: 17/08/2007 | Cập nhật: 18/08/2014
Nghị quyết số 17/2007/NQ-HĐND về việc điều chỉnh bổ sung quy hoạch vị trí cổ động chính trị và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn quận 2 giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân Quận 2 ban hành Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND về Chương trình phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 14/07/2007 | Cập nhật: 28/09/2010