Nghị quyết 09/2011/NQ-HĐND về cơ chế chính sách liên kết đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học và sau đại học của Trường Đại học Hồng Đức với các trường đại học nước ngoài
Số hiệu: | 09/2011/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Mai Văn Ninh |
Ngày ban hành: | 20/09/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2011/NQ-HĐND |
Thanh Hoá, ngày 20 tháng 9 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƯỚC NGOÀI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 28/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Đề án "Đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật tại cơ sở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước";
Sau khi xem xét Tờ trình số 58/TTr-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 226/HĐND-VHXH ngày 19 tháng 9 năm 2011 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Tờ trình số 58/TTr-UBND ngày 15/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế chính sách liên kết đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học và sau đại học của Trường đại học Hồng Đức với các trường đại học nước ngoài. Nội dung cơ chế chính sách như sau:
1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
1.1. Mục tiêu:
- Đào tạo cán bộ có trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ cho các cơ quan nhà nước, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, từng bước chuẩn hoá, hiện đại hoá chương trình đào tạo, phương pháp dạy học, nghiên cứu khoa học và công nghệ của trường Đại học Hồng Đức nhằm xây dựng trường Đại học Hồng Đức thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ của tỉnh Thanh Hoá, nhanh chóng tiếp cận với trình độ đào tạo của khu vực và thế giới.
1.2. Chỉ tiêu đào tạo thời kỳ 2006 – 2015:
-Đào tạo tiến sỹ: 100 học viên.
-Đào tạo thạc sỹ: 250 học viên.
-Đào tạo đại học: 150 học viên.
2. Đối tượng đào tạo:
2.1. Đào tạo đại học:
- Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế, hoặc thi đại học đạt từ 21 điểm trở lên và không có môn nào dưới 5,0 (chưa nhân hệ số) các khối A, B, D1 được trường đại học nước ngoài chấp nhận.
- Có nguyện vọng và cam kết phục vụ lâu dài tại Thanh Hóa theo sự phân công của tỉnh. Thời gian phục vụ ít nhất gấp ba lần so với thời gian đào tạo ở nước ngoài.
2.2. Đào tạo sau đại học:
- Cán bộ có trình độ Đại học hiện đang công tác tại tỉnh Thanh Hóa, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu của tỉnh, được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cử đi học.
- Sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi tại các trường đại học trong cả nước, có chuyên ngành đào tạo đại học phù hợp với nhu cầu của tỉnh, có nguyện vọng và tình nguyện, cam kết làm việc lâu dài tại Thanh Hóa, chấp nhận sự phân công của tỉnh. Thời gian phục vụ ít nhất gấp ba lần so với thời gian đào tạo ở nước ngoài.
- Tuổi đời: Đào tạo thạc sỹ không quá 35 tuổi. Đào tạo tiến sỹ không quá 40 tuổi.
- Đối với đào tạo tiến sỹ: Yêu cầu có đề cương nghiên cứu phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, được Hội đồng Khoa học chuyên ngành cấp tỉnh thẩm định và được cơ sở đào tạo nước ngoài chấp nhận.
Các đối tượng quy đinh tại các điểm 2.1 và 2.2 khoản 2 của Điều này phải có đủ sức khoẻ để học tập, công tác lâu dài theo quy định Bộ Y tế.
3. Chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo:
3.1. Hỗ trợ chi phí đào tạo đại học:
Học viên đủ tiêu chuẩn tại Điểm 3.1, Khoản 3, Điều 1 của Nghị quyết này và đạt trình độ ngoại ngữ từ 61 điểm TOEFL iBT (hoặc tương đương) trở lên được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo (riêng học phí không quá 15.000 USD/01 năm) theo chương trình liên kết 1+2+2 hoặc 1+1+3; học viên đạt trình độ ngoại ngữ từ 81 điểm TOEFL iBT (hoặc tương đương) trở lên được gửi đi đào tạo trực tiếp 4 năm ở nước ngoài.
3.2. Hỗ trợ chi phí đào tạo sau đại học:
- Học viên đủ tiêu chuẩn tại Điểm 3.2, Khoản 3, Điều 1 của Nghị quyết này và đạt trình độ ngoại ngữ từ 61 điểm TOEFL iBT (hoặc tương đương) trở lên được cơ sở đào tạo nước ngoài chấp nhận thì được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo (riêng học phí không quá 15.000 USD/01 năm) .
- Học viên thuộc đối tượng do các cơ quan nhà nước và các đơn vị hưởng lương ngân sách của tỉnh cử đi học được hưởng nguyên lương và phụ cấp (nếu có) trong thời gian học tiếng Anh và bồi dưỡng chuyên môn trong nước. Giai đoạn học ở nước ngoài được hưởng lương và các chế độ khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3.3. Khuyến khích học viên tìm học bổng từ các nguồn kinh phí ngoài ngân sách:
Học viên đủ tiêu chuẩn tại Khoản 3, Điều 1 của Nghị quyết này được nhận học bổng từ tổ chức hay cá nhân có nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước được thưởng bằng 50% giá trị học bổng (mức thưởng không quá 15.000 USD/01 khóa đào tạo).
3.4. Đối với những học viên không đủ điều kiện theo học các chương trình liên kết ở bậc đại học:
Học viên đủ điều kiện quy định tại Điểm 3.1, Khoản 3, Điều 1 sau khóa học ngoại ngữ tại Trường đại học Hồng Đức nếu kiểm tra không đạt yêu cầu về ngoại ngữ để theo học các lớp đào tạo thì sẽ được nhận vào Trường đại học Hồng Đức và được ưu tiên lựa chọn chuyên ngành đào tạo phù hợp.
3.5. Đối với học viên nghèo học giỏi:
Khuyến khích các nhà đầu tư, các cơ quan, cá nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tỉnh tài trợ, đỡ đầu hoặc đầu tư thêm cho những học viên nghèo đủ điều kiện quy định tại Khoản 3, Điều 1 của Nghị quyết này ngoài phần kinh phí hỗ trợ của tỉnh và được ưu tiên sử dụng sinh viên sau khi tốt nghiệp.
4. Chính sách sử dụng cán bộ sau khi tốt nghiệp:
Học viên sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trở về nước phải chịu sự phân công công tác của tỉnh; các cơ quan, đơn vị trong tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận và ưu tiên bố trí công việc cho các học viên này phù hợp với chuyên ngành được đào tạo.
Học viên sau khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước được tiếp nhận vào biên chế công chức, viên chức không phải qua thi tuyển.
Học viên sau khi hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ được tham gia dự tuyển nguồn đào tạo cán bộ lãnh đạo quản lý của tỉnh (không phải qua bước sơ tuyển).
5. Tổ chức thực hiện:
- Những người tham gia học đại học và sau đại học theo chương trình liên kết đào tạo với các trường đại học nước ngoài phải thực hiện ký hợp đồng cam kết thực hiện đúng các yêu cầu quy định tại Nghị quyết này.
- Những người không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng phải bồi hoàn kinh phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký đến ngày 31 tháng 12 năm 2015. Những học viên đang trong quá trình đào tạo theo cơ chế chính sách quy định tại Nghị quyết số 45/2006/NQ-HĐND ngày 28 tháng 12 năm 2006 được hưởng chính sách này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Mọi quy định trước đây của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trái với Nghị quyết này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nghị quyết này và các qui định hiện hành của pháp luật để quy định cụ thể mức hỗ trợ cho từng đối tượng tuỳ thuộc vào định mức chi phí đào tạo của đối tác và các qui định về mức sinh hoạt ở từng nước theo từng thời điểm. Hàng năm, căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thực tế về đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 20 tháng 9 năm 2011./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 45/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết 45/2006/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương từ năm 2007 tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 13/08/2020
Nghị quyết số 45/2006/NQ-HĐND về việc hoạt động giám sát năm 2007 của Hội đồng nhân dân quận Bình Thạnh do Hội đồng nhân dân Quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 15/12/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết số 45/2006/NQ-HĐND về việc công nhận kết quả bầu cử chức danh Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ khóa IX do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết 45/2006/NQ-HĐND về cơ chế chính sách liên kết đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học và sau đại học với các trường đại học nước ngoài tại Trường Đại học Hồng Đức Ban hành: 28/07/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết số 45/2006/NQ-HĐND về việc xác nhận kết quả bầu cử chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/07/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Nghị quyết 45/2006/NQ-HĐND quy định mức thu phí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XV, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 15/12/2010
Nghị quyết 45/2006/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí qua phà Sa Cao - Thái Hạc, phà Thịnh Long và cầu phao Ninh Cường Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 20/07/2013