Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐND sửa đổi quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020 kèm theo Nghị quyết 08/2017/NQ-HĐND
Số hiệu: 04/2019/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Nguyễn Văn Du
Ngày ban hành: 17/04/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2019/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 17 tháng 4 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG HÓA TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ: 08/2017/NQ-HĐND NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số: 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Xét Tờ trình số: 20/TTr-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số: 08/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 4 năm 2017; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số: 08/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 4 năm 2017:

1. Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 4 như sau:

a) Đối tượng hỗ trợ: Các hợp tác xã hoạt động trên địa bàn tỉnh.

2. Bổ sung Khoản 3 Điều 4 như sau:

3. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở sản xuất miến dong được xây dựng mới hoặc nâng công suất chế biến miến.

a) Đối tượng hỗ trợ: Các cơ sở sản xuất, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất miến dong (gọi chung là cơ sở sản xuất miến dong) trên địa bàn tỉnh.

b) Nội dung, mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% vốn đầu tư cơ sở vật chất (nhà xưởng, máy móc, dây truyền sản xuất,...) hoặc nâng công suất chế biến miến đạt sản lượng 100 tấn miến/năm trở lên. Đối tượng hỗ trợ có thể được nhận hỗ trợ nhiều lần nhưng tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ đồng.

c) Điều kiện hỗ trợ: Các cơ sở sản xuất miến dong có hợp đồng bao tiêu củ dong hoặc tinh bột dong tại tỉnh từ 02 năm trở lên; có hồ sơ hợp pháp chứng minh việc đầu tư cơ sở vật chất, nâng công suất chế biến tăng thêm.

d) Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau đầu tư.

3. Bổ sung Điểm i Khoản 3 Điều 5 như sau:

i) Hỗ trợ lãi suất vốn vay từ các tổ chức tín dụng để tổ hợp tác, hợp tác xã chăn nuôi gia súc (trâu, bò, lợn, dê), mức hỗ trợ lãi suất là 6%/năm, mức vay hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 01 tỷ đồng/tổ hợp tác, không quá 03 tỷ đồng/hợp tác xã. Thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa 02 năm; hỗ trợ 01 lần/tổ hợp tác, hợp tác xã.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

Điều 7. Hỗ trợ kinh phí thẩm định, phí phân tích mẫu để cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; phí cấp Giấy chứng nhận sản xuất theo QCVN 01-132:2013/BNNPNT và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khác (chứng nhận VietGAP, Globalgap, GAP, GMP, HACCP,...); phí phân tích sản phẩm để tự công bố sản phẩm.

1. Đối tượng hỗ trợ: Các hợp tác xã, trang trại.

2. Nội dung, mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần, mức tối đa không quá 30 triệu đồng/hợp tác xã, trang trại.

3. Điều kiện hỗ trợ: Các hợp tác xã, trang trại đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.

4. Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau khi được cấp Giấy chứng nhận; đối với sản phẩm tự công bố được hỗ trợ sau khi có phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm trong thời hạn 12 tháng.”

Điều 2. Các nội dung khác không điều chỉnh, bổ sung tại Nghị quyết này thực hiện theo Nghị quyết số: 08/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Tổ chức thực hiện.

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 17 tháng 4 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 27 tháng 4 năm 2019./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Du

 

 

- Chính sách hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất miến dong được hướng dẫn bởi Mục I Chương II Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 1022/QĐ-UBND năm 2019 (VB hết hiệu lực: 27/12/2019)

Căn cứ Nghị quyết số: 04/2019/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số: 08/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 89/Tr-SNN ngày 21/6/2019,
...
II. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN

1. Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất miến dong (Khoản 2, Điều 1, Nghị quyết số: 04/2019/NQ-HĐND ngày 17/4/2019)

1.1. Đối tượng hỗ trợ

Các cơ sở sản xuất miến dong trên địa bàn tỉnh.

1.2. Nội dung và mức hỗ trợ

- Đối với cơ sở sản xuất miến dong được đầu tư xây dựng mới: Hỗ trợ 50% vốn đầu tư cơ sở vật chất khi đạt công suất tối thiểu 100 tấn miến/năm.

- Đối với cơ sở sản xuất miến dong đầu tư nâng công suất chế biến miến:

+ Cơ sở sản xuất miến dong đang hoạt động đạt sản lượng miến dưới 100 tấn/năm thực hiện đầu tư nâng công suất chế biến tăng thêm để đạt tối thiểu 100 tấn/năm trở lên thì được hỗ trợ 50% vốn đầu tư cơ sở vật chất tăng thêm, mức hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ đồng.

+ Cơ sở sản xuất miến dong đang hoạt động đạt sản lượng từ 100 tấn miến/năm trở lên thực hiện đầu tư nâng công suất chế biến tăng thêm tối thiểu từ 50 tấn/năm trở lên thì được hỗ trợ 50% vốn đầu tư cơ sở vật chất tăng thêm để nâng công suất chế biến. Đối tượng được hỗ trợ trên có thể được nhận hỗ trợ nhiều lần nhưng tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ đồng.

1.3. Điều kiện hỗ trợ

Cơ sở sản xuất miến dong được hưởng hỗ trợ phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Có hợp đồng bao tiêu củ dong hoặc tinh bột dong với số lượng thấp nhất tương ứng bằng sản lượng miến sản xuất ra; thời gian bao tiêu từ 02 năm trở lên, với giá thu mua cơ bản đảm bảo giá thị trường nhưng không thấp hơn 1.500đ/kg củ dong và 15.000 đồng/kg bột dong.

- Có hồ sơ hợp pháp chứng minh việc đầu tư mới cơ sở vật chất cho cơ sở sản xuất miến dong hoặc nâng công suất chế biến tăng thêm đạt sản lượng chế biến tối thiểu được hỗ trợ theo quy định; có đủ báo cáo thẩm định, biên bản nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền.

1.4. Phương thức hỗ trợ

Hỗ trợ sau đầu tư, khi cơ sở sản xuất có hồ sơ hợp lệ chứng minh đã đầu tư cơ sở vật chất và thực hiện sản xuất thử theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt.

1.5. Trình tự, thủ tục hỗ trợ

Bước 1:

Hằng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai, hướng dẫn các cơ sở sản xuất miến dong; nếu thấy đủ điều kiện hưởng chính sách theo Nghị quyết số: 04/2019/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh (Nghị quyết số: 04/2019/NQ-HĐND) thì chủ cơ sở sản xuất gửi đơn đề nghị hỗ trợ kèm phương án đầu tư mới cơ sở vật chất hoặc nâng công suất chế biến miến đến Sở Công thương (Mẫu số 01, 02 kèm theo Hướng dẫn này).

Sở Công thương chủ trì, thành lập tổ thẩm định (thành phần gồm các Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đơn đề nghị của cơ sở sản xuất miến dong) tổ chức kiểm tra hiện trạng cơ sở sản xuất miến, thẩm định phương án đầu tư do cơ sở miến dong đề xuất.

Nếu cơ sở xây dựng phương án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất như nhà xưởng (diện tích xây dựng, kết cấu,...) để sản xuất thì đánh giá, thẩm định theo các quy định của Luật Xây dựng hiện hành.

Sở Công thương ban hành Thông báo kết quả thẩm định (Mẫu số 03 kèm theo Hướng dẫn này).

Căn cứ thông báo kết quả thẩm định của Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt phương án đầu tư mới cơ sở vật chất hoặc nâng công suất chế biến miến của cơ sở sản xuất miến dong để làm căn cứ cho việc hỗ trợ chính sách.

Bước 2:

Cơ sở sản xuất miến dong sau khi ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm củ dong hoặc tinh bột dong trong thời gian ít nhất 02 năm liên tục; đầu tư cơ sở vật chất cho cơ sở sản xuất theo phương án đã được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt; lập và gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến Sở Công thương. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ bao gồm:

a) Trường hợp cơ sở sản xuất miến tự mua nguyên liệu củ dong từ hộ dân để sản xuất tinh bột và chế biến miến:

- Văn bản đề nghị hỗ trợ có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Hợp đồng bao tiêu nguyên liệu củ dong ít nhất 02 năm với các hộ dân trên địa bàn tỉnh trước thời vụ trồng dong riềng (Hợp đồng phải ghi đầy đủ thông tin gồm: Diện tích vùng nguyên liệu củ, địa điểm trồng, sản lượng củ dong tươi, giá mua củ,...) có xác nhận của Trưởng thôn (tổ) và Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn nơi trồng nguyên liệu; sản lượng củ dong thu mua trong hợp đồng tương đương với công suất chế biến miến của cơ sở sản xuất miến dong đề nghị hỗ trợ.

- Phương án đầu tư cơ sở vật chất của cơ sở đã được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt.

- Hóa đơn, chứng từ (phô tô công chứng) chứng minh đã đầu tư cơ sở vật chất để sản xuất hoặc nâng công suất chế biến miến theo phương án đã phê duyệt.

- Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; hợp đồng hợp tác có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với loại hình Tổ hợp tác; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

b) Trường hợp cơ sở sản xuất miến mua tinh bột để chế biến miến

- Văn bản đề nghị hỗ trợ có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Hợp đồng bao tiêu tinh bột dong ít nhất 02 năm giữa cơ sở sản xuất miến dong và cơ sở sản xuất tinh bột trên địa bàn tỉnh; đồng thời kèm theo: Hợp đồng bao tiêu nguyên liệu củ dong ít nhất 02 năm giữa cơ sở sản xuất tinh bột với các hộ dân trên địa bàn tỉnh trước thời vụ trồng dong riềng (Hợp đồng phải ghi đầy đủ thông tin gồm: Diện tích vùng nguyên liệu củ, địa điểm trồng, sản lượng củ dong tươi, giá mua củ,...) có xác nhận của Trưởng thôn (tổ) và Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn nơi trồng nguyên liệu; số lượng củ dong thu mua và số lượng tinh bột trong hợp đồng tương đương với công suất chế biến miến của cơ sở sản xuất miến dong đề nghị hỗ trợ.

- Phương án đầu tư cơ sở vật chất của cơ sở đã được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt.

- Hóa đơn, chứng từ (phô tô công chứng) chứng minh đã đầu tư cơ sở vật chất để sản xuất hoặc nâng công suất chế biến miến theo phương án đã phê duyệt.

- Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; hợp đồng hợp tác có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với loại hình Tổ hợp tác; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Bước 3:

Sở Công thương chủ trì, thành lập tổ thẩm định (thành phần gồm các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đơn đề nghị của cơ sở sản xuất miến dong) tiến hành thẩm định tại cơ sở sản xuất miến, tiến hành sản xuất thử để xác định công suất chế biến, nghiệm thu hồ sơ đề nghị hỗ trợ trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (có biên bản nghiệm thu theo quy định, trong đó nêu rõ đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện nghiệm thu).

Trường hợp chưa đủ điều kiện hỗ trợ thì phân thành hai loại:

Thứ nhất, do hồ sơ chưa đầy đủ: Trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Công thương thông báo (nêu rõ lý do) và hướng dẫn cho cơ sở sản xuất miến dong chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ theo đúng quy định. Trường hợp cơ sở sản xuất miến dong không hoàn thiện được hồ sơ theo quy định thì Sở Công thương thông báo đến cơ sở sản xuất miến dong lý do không hỗ trợ.

Thứ hai, do cơ sở vật chất đầu tư chưa phù hợp thì Sở Công thương thông báo đến cơ sở sản xuất miến dong lý do không hỗ trợ.

Bước 4: Sau khi có kết quả thẩm tra, nghiệm thu, Sở Công thương gửi Sở Tài chính thẩm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt và cấp hỗ trợ kinh phí cho cơ sở sản xuất miến dong trong thời gian 03 ngày làm việc.

Bước 5: Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt và cấp hỗ trợ kinh phí, thông báo số tài khoản của cơ sở sản xuất miến dong, Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn cấp Lệnh chi tiền cho cơ sở sản xuất miến dong. Kinh phí hỗ trợ được tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách địa phương hàng năm theo quy định hiện hành.
...
Mẫu số 01: ĐƠN ĐỀ NGHỊ Hỗ trợ cho cơ sở sản xuất miến dong
...
Mẫu số 02: PHƯƠNG ÁN Đầu tư, xây dựng mới cơ sở vật chất để sản xuất miến (hoặc đầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất để sản xuất miến)
...
Mẫu số 03: V/v thông báo kết quả thẩm định phương án Đầu tư, xây dựng mới cơ sở vật chất để sản xuất miến (hoặc đầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất để sản xuất miến)

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 1022/QĐ-UBND năm 2019 (VB hết hiệu lực: 27/12/2019)

Căn cứ Nghị quyết số: 04/2019/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số: 08/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 89/Tr-SNN ngày 21/6/2019,
...
II. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN
...
2. Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ kinh phí thẩm định, phí phân tích mẫu để cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; phí cấp giấy chứng nhận sản xuất theo QCVN 01-132:2013/BNNPNT và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khác (chứng nhận VietGAP, Globalgap, GAP, GMP, HACCP,...); phí phân tích sản phẩm để tự công bố sản phẩm (Khoản 4, Điều 1, Nghị quyết số: 04/2019/NQ-HĐND ngày 17/4/2019)

2.1. Đối tượng hỗ trợ: Các Hợp tác xã, trang trại.

2.2. Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần, mức tối đa không quá 30 triệu đồng/hợp tác xã, trang trại.

2.3. Điều kiện hỗ trợ: Các hợp tác xã, trang trại đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.

2.4. Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau khi được cấp Giấy chứng nhận; đối với sản phẩm tự công bố được hỗ trợ sau khi có phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm trong thời hạn 12 tháng.

2.5. Trình tự, thủ tục hỗ trợ

Bước 1: Các hợp tác xã (HTX), trang trại căn cứ vào nội dung, mức hỗ trợ, điều kiện, phương thức hỗ trợ, tiến hành lập và gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, gồm:

- Đơn đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 04 kèm theo Hướng dẫn này).

- Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận; bản sao chứng thực phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm trong thời hạn 12 tháng.

- Biên lai nộp các loại phí, lệ phí hoặc hợp đồng, hóa đơn liên quan đến việc thẩm định, phí phân tích mẫu để cấp Giấy chứng nhận; biên lai thu phí, lệ phí hoặc hợp đồng, hóa đơn phân tích sản phẩm để tự công bố sản phẩm.

Bước 2: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo các Phòng, Ban chuyên môn liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị của các HTX, trang trại trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ đảm bảo đáp ứng các điều kiện để được nhận hỗ trợ, trong thời gian 02 ngày làm việc cơ quan chuyên môn được giao chủ trì thẩm định trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định phê duyệt và cấp hỗ trợ kinh phí đối với các HTX, trang trại thuộc diện được hỗ trợ.

- Trường hợp hồ sơ đề nghị hỗ trợ chưa đảm bảo đủ điều kiện theo quy định, trong thời gian 02 ngày làm việc cơ quan chuyên môn được giao chủ trì thẩm định phải có văn bản thông báo (nêu rõ lý do) và hướng dẫn HTX, trang trại chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ (trong thời gian 03 ngày) theo đúng quy định; nếu HTX, trang trại không hoàn thiện được hồ sơ theo quy định thì không được hỗ trợ; cơ quan chuyên môn được giao chủ trì thẩm định có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và thông báo đến HTX, trang trại lý do không được hỗ trợ.

Bước 3: Trên cơ sở đề nghị của cơ quan chuyên môn được giao chủ trì thẩm định, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định phê duyệt và cấp hỗ trợ kinh phí đối với các HTX, trang trại thuộc diện được hỗ trợ.

Bước 4: Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận Quyết định cấp kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và thông báo số tài khoản của HTX, trang trại, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố phối hợp với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch cấp lệnh chi tiền cho HTX, trang trại. Trường hợp HTX, trang trại không có tài khoản giao dịch thì Kho bạc Nhà nước thực hiện chi tiền mặt.

Hằng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng dự toán kinh phí: Thẩm định, phí phân tích mẫu để cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; phí cấp Giấy chứng nhận sản xuất theo QCVN 01-132:2013/BNNPNT và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khác (chứng nhận VietGAP, Globalgap, GAP, GMP, HACCP,...); phí phân tích sản phẩm để tự công bố sản phẩm gửi Sở Tài chính xem xét, thẩm định, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách địa phương để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Kinh phí thẩm định, cấp Giấy chứng nhận, phí phân tích sản phẩm để tự công bố sản phẩm được quyết toán theo quy định hiện hành.

Nội dung hướng dẫn tại Mục II.2 của Hướng dẫn này thay thế cho nội dung Hướng dẫn tại Mục II.5 (Hướng dẫn thực hiện Điều 7, Nghị quyết số: 08/2017/NQ-HĐND) ban hành kèm theo Quyết định số: 1893/QĐ-UBND ngày 09/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
...
Mẫu số 04: ĐƠN ĐỀ NGHỊ Hỗ trợ kinh phí cấp Giấy chứng nhận

Xem nội dung VB




Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 02/02/2018