Công văn 8195/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân
Số hiệu: 8195/CT-TTHT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Nguyễn Nam Bình
Ngày ban hành: 24/08/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8195/CT-TTHT
V/v: Thuế thu nhập cá nhân

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 08 năm 2017

 

Kính gửi:

Tổng Công ty Công Nghiệp Dầu Thực Vật Việt Nam
Địa chỉ: 58 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P. Đa Kao, Q.1, TP.HCM
Mã số thuế : 0300585984

Trả lời văn thư số 339/DTV-TC ngày 15/06/2017 của Tổng công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:

+ Tại điểm c, khoản 2, Điều 2 quy định

“c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”

+ Tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 quy định:

“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Tổng công ty chi trả cho các cá nhân bán hàng tại đại lý và nhà phân phối (các cá nhân này không ký hợp đồng lao động với Tổng Công ty) thuộc đối tượng quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên thì Tổng công ty phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân với mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên. Trường hợp các cá nhân thuộc đối tượng trên là cá nhân cư trú, có mã số thuế, có một nguồn thu nhập duy nhất từ khoản chi trả của Tổng công ty và ước tính tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ tài chính) gửi Tổng công ty để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Kết thúc năm tính thuế, Tổng công ty phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ tài chính) và nộp cho cơ quan thuế.

Cục Thuế TP trả lời Tổng công ty để biết và thực hiện theo đúng các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại công văn này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm Tra số 3;
- Lưu: VT, TTHT.
129-32412311/17 Trung

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình