Công văn 712/TCT-KK năm 2017 triển khai và giới thiệu nội dung mới của Quyết định 2845/QĐ-BTC
Số hiệu: 712/TCT-KK Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Nguyễn Đại Trí
Ngày ban hành: 03/03/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 712/TCT-KK
V/v triển khai và giới thiệu các nội dung mới của Quyết định số 2845/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngày 30/12/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 2845/QĐ-BTC quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế (sau đây gọi là Quyết định số 2845/QĐ-BTC) thay thế Thông tư số 127/2015/TT-BTC ngày 21/8/2015 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Để triển khai thực hiện Quyết định số 2845/QĐ-BTC , Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:

1. Các nội dung mới về phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế theo Quyết định số 2845/QĐ-BTC:

1.1. Về hình thức ban hành: Quy định về phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế được ban hành dưới hình thức Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính để xác định rõ đây là công việc điều hành của nội bộ ngành tài chính và áp dụng cho các đơn vị trong nội bộ ngành tài chính. Nội dung cấp mã số thuế tự động quy định tại Thông tư số 127/2015/TT-BTC trước đây liên quan đến cơ quan đăng ký kinh doanh đã được quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23/2/2016 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính.

Trước đây: Thông tư số 127/2015/TT-BTC quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế và cấp mã số thuế tự động, áp dụng cho cả cơ quan đăng ký kinh doanh là đơn vị ngoài ngành tài chính nên phải ban hành dưới hình thức Thông tư.

1.2. Về đối tượng áp dụng: Quyết định số 2845/QĐ-BTC quy định đối tượng áp dụng gồm cơ quan thuế các cấp, bỏ cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh do không quy định nội dung cấp mã số thuế tự động.

Trước đây: Thông tư số 127/2015/TT-BTC quy định đối tượng áp dụng gồm: Cơ quan thuế các cấp, cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thành phố.

1.3. Về phạm vi điều chỉnh: Quyết định số 2845/QĐ-BTC quy định phạm vi điều chỉnh đối với toàn bộ người nộp thuế, gồm: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác (nêu tại Điều 1 Quy định kèm theo Quyết định số 2845/QĐ-BTC) đảm bảo thống nhất với đối tượng đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính về đăng ký thuế.

Trước đây: Thông tư số 127/2015/TT-BTC chỉ quy định phạm vi điều chỉnh đối với doanh nghiệp.

1.4. Về yêu cầu đối với việc phân công cơ quan thuế quản lý người nộp thuế: Quyết định số 2845/QĐ-BTC về cơ bản giữ nguyên như quy định Thông tư số 127/2015/TT-BTC , có bổ sung thêm yêu cầu thực hiện tự động trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế của ngành thuế và đồng bộ, thống nhất với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện việc phân cấp mã số thuế tự động theo quy định tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020.

1.5. Bổ sung Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2845/QĐ-BTC về trách nhiệm quản lý thuế giữa cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước; thông báo cho người nộp thuế về cơ quan thuế quản lý trực tiếp để xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan thuế và sự phối kết hợp giữa các cơ quan thuế trong việc quản lý thuế, đảm bảo quản lý thuế đầy đủ, thống nhất về người nộp thuế.

1.6. Bổ sung Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2845/QĐ-BTC về người nộp thuế và khoản thu ngân sách nhà nước giao Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp.

1.7. Về tiêu thức phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý đối với người nộp thuế: Quyết định số 2845/QĐ-BTC về cơ bản giữ nguyên như quy định Thông tư số 127/2015/TT-BTC , có sửa đổi, bổ sung một số tiêu thức sau:

- Sửa đổi tiêu thức phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý đối với doanh nghiệp theo ngành nghề đặc thù và quy mô để phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp đảm bảo phù hợp với từng địa phương.

Trước đây: Thông tư số 127/2015/TT-BTC chỉ phân công Cục Thuế quản lý theo ngành nghề nên đối với một số doanh nghiệp có quy mô nhỏ vẫn giao cho Cục Thuế quản lý là không phù hợp với năng lực quản lý của cơ quan thuế trên địa bàn có số lượng doanh nghiệp lớn.

- Bổ sung tiêu thức về doanh nghiệp dự án và doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dự án (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án), gồm: BOO, BLT, BTL, O&M đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư.

- Bổ sung tiêu thức phân công cho Cục Thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh quản lý.

Trước đây: Thông tư số 127/2015/TT-BTC không có quy định đối với tiêu thức này nhưng tại công văn số 4203/TCT-KK ngày 9/10/2015 của Tổng cục Thuế có hướng dẫn bổ sung thêm một số tiêu thức theo thực tế quản lý trên từng địa bàn của từng địa phương như doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong các Khu chế xuất, khu công nghiệp,....

- Bổ sung tiêu thức phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý đối với người nộp thuế là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức tương ứng theo cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp, tổ chức. Riêng chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh giao cho Cục trưởng Cục Thuế quyết định đảm bảo phù hợp với năng lực quản lý của cơ quan thuế trên địa bàn.

Trước đây: Thông tư số 127/2015/TT-BTC không có quy định đối với tiêu thức này nhưng tại công văn số 4203/TCT-KK ngày 9/10/2015 của Tổng cục Thuế có hướng dẫn bổ sung thêm một số tiêu thức theo thực tế quản lý trên từng địa bàn của từng địa phương như phân công quản lý chi nhánh, đơn vị trực thuộc,...

- Bổ sung tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế không phải là doanh nghiệp (tổ chức và cá nhân khác).

- Bổ sung tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh để phân công cho cơ quan thuế đang quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh đảm bảo thống nhất trong việc quản lý đối với người nộp thuế.

- Bổ sung tiêu thức phân công lại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với doanh nghiệp đang hoạt động trong trường hợp doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố có phát sinh giao dịch liên kết với doanh nghiệp đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp theo quy định.

- Làm rõ tiêu thức phân công lại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với doanh nghiệp đang hoạt động trong trường hợp có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng đảm bảo phân công cho Cục Thuế quản lý toàn bộ hoạt động của các doanh nghiệp này.

Trước đây: Thông tư số 127/2015/TT-BTC quy định đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập được cấp mã số doanh nghiệp và phân công Chi cục Thuế quản lý, sau đó có hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng (phát sinh hoàn thuế giá trị gia tăng) theo quy định thì thực hiện phân công Cục Thuế quản lý thuế đối với những nhiệm vụ liên quan đến hoàn thuế theo các quy định của Luật Quản lý thuế về thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế.

- Bổ sung tiêu thức phân công lại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với doanh nghiệp đang hoạt động trong trường hợp doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn.

Trước đây: Thông tư số 127/2015/TT-BTC không có quy định đối với tiêu thức này nhưng tại công văn số 4203/TCT-KK ngày 9/10/2015 của Tổng cục Thuế có hướng dẫn bổ sung thêm một số tiêu thức theo thực tế quản lý trên từng địa bàn của từng địa phương như phân công quản lý các doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều địa bàn; phân công quản lý các doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề...

- Bổ sung quy định về thay đổi tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý và thực hiện phân công lại cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý đối với người nộp thuế đang hoạt động trong trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh, sửa đổi Nghị quyết phân cấp nguồn thu ngân sách trên địa bàn có liên quan đến cơ quan thuế quản lý đảm bảo phù hợp với Nghị quyết phân cấp nguồn thu.

- Về thẩm quyền ban hành bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế: Quyết định số 2845/QĐ-BTC quy định Cục Thuế xây dựng phương án phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt phương án. Căn cứ vào phương án được phê duyệt, Cục Thuế ban hành Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với Cục Thuế và Chi cục Thuế để phù hợp với quy định tại Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 và khắc phục vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 127/2015/TT-BTC .

Trước đây: Thông tư số 127/2015/TT-BTC quy định Cục Thuế phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2. Tổ chức thực hiện Quyết định số 2845/QĐ-BTC:

Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện một số nội dung sau:

2.1. Nghiên cứu nội dung của Quyết định và công văn này để:

- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố và chỉ đạo các Chi cục Thuế trực thuộc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện trên địa bàn biết và chỉ đạo thực hiện thống nhất;

- Phổ biến và quán triệt nội dung Quyết định số 2845/QĐ-BTC đến các phòng, Chi cục Thuế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn; phối hợp với Cơ quan Đăng ký kinh doanh trên địa bàn để tổ chức thực hiện theo các quy định của Quyết định số 2845/QĐ-BTC .

2.2. Tổ chức xây dựng phương án phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế mới thành lập và đang hoạt động theo hướng dẫn tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2845/QĐ-BTC và Bộ tiêu thức khung theo phụ lục đính kèm công văn này đảm bảo việc phân công tự động trên Hệ thống ứng dụng Đăng ký thuế, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt phương án.

Sau khi phương án được phê duyệt, Cục Thuế ban hành Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý trên địa bàn và cập nhật Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý vào Hệ thống ứng dụng Đăng ký thuế để thực hiện phân công cơ quan thuế quản lý tự động cùng với việc cấp mã số thuế tự động.

Thời hạn ban hành Bộ Tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý theo hướng dẫn tại Quyết định số 2845/QĐ-BTC chậm nhất là ngày 30/4/2017. Trường hợp một số địa phương đã có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành Bộ Tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý theo Thông tư số 127/2015/TT-BTC để áp dụng từ 01/01/2017 phù hợp với Bộ Tiêu thức hướng dẫn tại Quyết định số 2845/QĐ-BTC thì được tiếp tục sử dụng, không phải ban hành lại Bộ tiêu thức mới.

Cục Thuế gửi Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đã được ban hành cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Tổng cục Thuế theo hướng dẫn tại Quyết định số 2845/QĐ-BTC .

2.3. Sau khi đã ban hành bộ tiêu thức, thực hiện rà soát lại toàn bộ người nộp thuế đang hoạt động theo hướng dẫn tại Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2845/QĐ-BTC hiện do Chi cục Thuế quản lý (doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố có phát sinh giao dịch liên kết với doanh nghiệp đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp theo quy định; doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn; doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù) để phân công lại cho Cục Thuế quản lý. Trước khi thực hiện phân công lại người nộp thuế đang hoạt động cho Cục Thuế quản lý, Chi cục Thuế thực hiện đối chiếu, chốt nghĩa vụ của người nộp thuế và bàn giao cho Cục Thuế quản lý và thông báo cho người nộp thuế biết, đồng thời gửi danh sách người nộp thuế được phân công lại cơ quan thuế quản lý về Tổng cục Thuế và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố.

2.4 Trường hợp Cục Thuế thực hiện phân cấp lại đối với toàn bộ người nộp thuế đang hoạt động, Cục Thuế phải báo cáo về Tổng cục Thuế trước khi thực hiện đảm bảo phối hợp và yêu cầu quản lý thuế, quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời đảm bảo tính thống nhất trong ngành thuế.

3. Về phân công người nộp thuế và khoản thu ngân sách nhà nước cho Tổng cục Thuế quản lý (nêu tại Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2845/QĐ BTC):

Trong thời gian chờ Tổng cục Thuế có văn bản chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể các công việc phải thực hiện để chuyển cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế từ Cục Thuế, Chi cục Thuế về Tổng cục Thuế, cơ quan thuế tiếp tục quản lý thuế đối với người nộp thuế như hiện hành.

Tổng cục Thuế đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục Thuế chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện đúng các quy định tại Quyết định số 2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại công văn này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế kịp thời phản ánh về Tổng cục Thuế (Vụ Kê khai và Kế toán thuế và Cục Công nghệ thông tin) để được giải quyết.

Tổng cục Thuế thông báo để các đơn vị biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Cục Thuế, Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Các đơn vị thuộc TCT;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, KK (05b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đại Trí

 

BỘ TIÊU THỨC PHÂN CÔNG KHUNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ DO CỤC THUẾ VÀ CHI CỤC THUẾ QUẢN LÝ TRỰC TIẾP

(Ban hành kèm theo công văn số 712/TCT-KK ngày 03/3/2017 của Tổng cục Thuế)

1. Các tiêu thức phân công Cục Thuế quản lý đối với người nộp thuế mới thành lập; tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý), thay đổi địa chỉ trụ sở khác tỉnh, thành phố:

1.1. Đối với doanh nghiệp:

Doanh nghiệp thỏa mãn một trong các tiêu thức sau sẽ được phân công cho Cục Thuế quản lý.

a) Tiêu thức phân công theo loại hình doanh nghiệp, quy mô vốn điều lệ:

STT

TIÊU THỨC

THAM SỐ

GHI CHÚ

Chọn

Tỷ lệ vốn/ Mức vốn

1

Doanh nghiệp có vốn nhà nước

 

 

- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ phân công cho Cục Thuế quản lý.

- Doanh nghiệp có tỷ lệ % vốn nhà nước/tổng vốn >= <Tỷ lệ vốn> sẽ phân công về Cục Thuế quản lý. Hệ thống hỗ trợ tính tỷ lệ = (vốn nhà nước/ tổng vốn) x 100%

2

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

 

 

Doanh nghiệp có tỷ lệ % vốn đầu tư nước ngoài/tổng vốn >= <Tỷ lệ vốn> sẽ phân công về Cục Thuế quản lý. Hệ thống hỗ trợ tính tỷ lệ= (vốn đầu tư nước ngoài/tổng vốn) x 100%

3

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

 

 

Doanh nghiệp có tổng vốn điều lệ >= mức vốn sẽ được phân công về Cục Thuế quản lý.

4

Doanh nghiệp dự án BOT, BTO, BT,..

 

 

Các doanh nghiệp BOT, BBT, BT sẽ phân công cho Cục Thuế quản lý.

Ví dụ 1: Với tiêu thức Doanh nghiệp có vốn nhà nước: Cục Thuế đánh dấu chọn (x) và nhập 30% vào phần tham số, Hệ thống sẽ căn cứ thông tin trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp/đăng ký thuế, phân công Cục Thuế quản lý tất cả doanh nghiệp là doanh nghiệp có tỷ lệ vốn nhà nước >= 30%.

Trường hợp trong bộ tiêu thức phân công cho Cục Thuế quản lý toàn bộ Doanh nghiệp có vốn nhà nước thì chỉ cần tích chọn, không cần nhập vào ô tỷ lệ vốn/mức vốn. Hệ thống sẽ căn cứ thông tin về tỷ trọng vốn nhà nước trên vốn điều lệ trên hồ sơ đăng ký thuế để phân công Cục Thuế quản lý tất cả doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Ví dụ 2: Cục Thuế đánh dấu chọn (x) vào tiêu thức Doanh nghiệp dự án BOT, BTO, BT,... Và nhập tỷ lệ 0%. Hệ thống sẽ lấy tất cả doanh nghiệp có có đánh dấu BOT, BTO, BT từ hệ thống đăng ký kinh doanh chuyển sang để phân công Cục Thuế quản lý với mọi mức vốn.

Ví dụ 3: Với tiêu thức Quy mô vốn điều lệ: Nếu chọn phân công theo tiêu thức này (đánh dấu x) và nhập mức vốn 30.000.000.000, các doanh nghiệp có tổng vốn điều lệ >= 30.000.000.000 nhưng không thỏa mãn một trong các tiêu thức 1, 2, 4 sẽ được phân công cho Cục Thuế quản lý.

b) Tiêu thức phân công theo ngành nghề kinh doanh:

Cục Thuế lựa chọn các ngành nghề kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2845/QĐ-BTC và quy mô tổng vốn điều lệ của doanh nghiệp để ban hành tiêu thức phân công cho Cục Thuế quản lý. Hệ thống đăng ký thuế cho phép Cục Thuế nhập tiêu thức phân công vừa theo ngành nghề đặc thù, vừa theo quy mô vốn điều lệ. Trường hợp bộ tiêu thức phân công cho Cục Thuế quản lý toàn bộ ngành nghề đặc thù theo quy định, không có tiêu thức quy mô vốn điều lệ thì Cục Thuế chỉ cập nhật vào bộ tiêu thức danh mục ngành nghề kinh doanh, không cập nhật phần quy mô vốn điều lệ.

c) Tiêu thức phân công đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh quản lý:

Hệ thống đăng ký thuế căn cứ vào thông tin doanh nghiệp có địa chỉ tru sở nằm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh quản lý để phân công cho Cục Thuế quản lý.

1.2. Đối với người nộp thuế là tổ chức và cá nhân:

a) Đối với tổ chức:

- Tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh do cơ quan cấp Trung ương và cấp tỉnh thành lập: Hệ thống đăng ký thuế bổ sung nút tích “cơ quan cấp trung ương và tỉnh” để cơ quan thuế căn cứ thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức để đánh dấu vào chỉ tiêu này khi nhập hồ sơ đăng ký thuế. Hệ thống đăng ký thuế căn cứ vào thông tin cơ quan thuế đã nhập để phân công cho Cục Thuế quản lý nếu tổ chức do cơ quan cấp Trung ương và cấp tỉnh thành lập.

- Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí (trừ lệ phí trước bạ) do cơ quan cấp Trung ương và cấp tỉnh thành lập, trừ các khoản phí, lệ phí giao Tổng cục Thuế quản lý; Tổ chức chi trả thu nhập khấu trừ nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm: cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương; cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan khác ở cấp tỉnh: Hệ thống đăng ký thuế căn cứ vào thông tin về tổ chức không kinh doanh và nút tích “cơ quan cấp trung ương và tỉnh” để phân công cho Cục Thuế quản lý nếu tổ chức do cơ quan cấp Trung ương và cấp tỉnh thành lập.

- Chủ dự án ODA; Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA; Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA; cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; cơ quan lãnh sự; văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài: Hệ thống đăng ký thuế căn cứ vào thông tin về tổ chức chỉ phát sinh hoàn thuế để phân công cho Cục Thuế quản lý.

- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế: Hệ thống đăng ký thuế căn cứ vào thông tin loại người nộp thuế là 0400 (mẫu tờ khai 04-ĐK-TCT) để phân công cho Cục Thuế quản lý.

b) Đối với cá nhân:

- Các cá nhân phân công cho Cục Thuế quản lý gồm:

+ Cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).

+ Chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA; chương trình dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.

+ Người Việt Nam làm việc cho văn phòng đại điện của các tổ chức Quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc tại Việt Nam thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.

- Hệ thống đăng ký thuế phân công cho Cục Thuế quản lý là Cục Thuế nhập tờ khai đăng ký thuế vào hệ thống. Trường hợp Chi cục Thuế nhập tờ khai đăng ký thuế của các cá nhân nêu trên là không đúng quy định về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế.

2. Các tiêu thức phân công người nộp thuế cho Chi cục Thuế quản lý:

Các người nộp thuế không thỏa mãn các tiêu thức phân công cho Tổng cục Thuế và Cục Thuế quản lý nêu trên sẽ phân công cho Chi cục Thuế quản lý theo địa bàn.

3. Tiêu thức phân công đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức mới thành lập, tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý), thay đổi địa chỉ trụ sở (dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý):

3.1. Đối với TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh:

Cục trưởng Cục Thuế được ban hành tiêu chức phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức trên địa bàn cho phù hợp với năng lực quản lý của Cục Thuế và các Chi cục Thuế theo hướng dẫn tại điểm 3 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2845/QĐ-BTC. Tuy nhiên, khi ban hành tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý cần đảm bảo yếu tố phân công tự động trên Hệ thống đăng ký thuế.

Trước khi ban hành tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức, Cục Thuế phải trao đổi với Tổng cục Thuế (qua Vụ Kê khai và Kế toán thuế) để hỗ trợ, đảm bảo thực hiện phân công tự động.

3.2. Đối với các tỉnh, thành phố còn lại:

Hệ thống tự động phân công cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế quản lý đối với người nộp thuế là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức theo tiêu thức như sau:

- Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cùng địa bàn cấp tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp, tổ chức.

- Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức không cùng địa bàn cấp tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo cấp của cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp, tổ chức (doanh nghiệp, tổ chức do Cục Thuế quản lý thì chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cũng do Cục Thuế quản lý).

4. Tiêu thức phân công đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh:

Hệ thống đăng ký thuế căn cứ vào loại người nộp thuế là 0410 (mẫu tờ khai 04.1-ĐK-TCT) và thông tin “nộp thay nhà thầu nước ngoài/hợp tác kinh doanh” trên tờ khai đăng ký thuế để thực hiện phân công cơ quan thuế quản lý người nộp thuế có khấu trừ và nộp thuế thay chính là cơ quan thuế đang quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh.

5. Tiêu thức phân công đối với tổ chức được cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu:

Hệ thống đăng ký thuế căn cứ vào loại người nộp thuế là 0410 (mẫu tờ khai 04.1.ĐK-TCT) và thông tin “Ủy nhiệm thu” trên tờ khai đăng ký thuế để thực hiện phân công cơ quan thuế quản lý người nộp thuế có nghĩa vụ ủy nhiệm thu là cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu quản lý.

6. Tiêu thức phân công lại cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế đang hoạt động:

6.1. Đối với doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng:

Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin căn cứ vào thông tin trên hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng với lý do hoàn xuất khẩu của người nộp thuế do các Chi cục Thuế quản lý, lập danh sách  “Doanh nghiệp đang hoạt động do Chi cục Thuế quản lý thuộc đối tượng phân công lại cho Cục Thuế quản lý”, lý do doanh nghiệp có hồ sơ hoàn thuế GTGT xuất khẩu.

Định kỳ hàng tháng hoặc hàng năm tùy theo tình hình thực tế của địa phương, Chi cục Thuế căn cứ vào danh sách này để thực hiện thủ tục chuyển người nộp thuế cho Cục Thuế quản lý và thông báo cho người nộp thuế biết.

6.2. Đối với doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố có phát sinh giao dịch liên kết với doanh nghiệp đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp theo quy định:

Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin căn cứ vào thông tin về mã số thuế của người nộp thuế và mã số thuế của bên liên kết nêu tại phần A Bảng kê giao dịch liên kết (03-7/TNDN) kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (03/TNDN) và thông tin cơ quan thuế quản lý các mã số thuế đó để lập danh sách “Doanh nghiệp đang hoạt động do Chi cục Thuế quản lý thuộc đối tượng phân công lại cho Cục Thuế quản lý”, lý do doanh nghiệp có giao dịch liên kết với doanh nghiệp do Cục Thuế quản lý.

Định kỳ hàng tháng hoặc hàng năm tùy theo tình hình thực tế của địa phương, Chi cục Thuế căn cứ vào danh sách này để thực hiện thủ tục chuyển người nộp thuế cho Cục Thuế quản lý và thông báo cho người nộp thuế biết.

6.3. Đối với doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn

Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin căn cứ vào thông tin trên Bảng kê 01-6/GTGT kèm theo tờ khai thuế giá trị gia tăng (01/GTGT), Bảng kê 03-8/TNDN kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (03/TNDN), Bảng kê 01-1/TBVMT kèm theo tờ khai thuế bảo vệ môi trường (01/TBVMT) của doanh nghiệp do Chi cục Thuế quản lý để lập danh sách “Doanh nghiệp đang hoạt động do Chi cục Thuế quản lý thuộc đối tượng phân công lại cho Cục Thuế quản lý”, lý do doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn.

Định kỳ hàng tháng hoặc hàng năm tùy theo tình hình thực tế của địa phương, Chi cục Thuế căn cứ vào danh sách này để thực hiện thủ tục chuyển người nộp thuế cho Cục Thuế quản lý và thông báo cho người nộp thuế biết.

7. Phân công Chi cục Thuế quản lý toàn bộ người nộp thuế trên địa bàn đối với một số địa bàn đặc thù.

Cục Thuế xác định các địa bàn cấp huyện đặc thù trong danh mục địa bàn cấp huyện, Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin sẽ căn cứ vào thông tin địa chỉ trụ sở của người nộp thuế, nếu người nộp thuế có địa chỉ trụ sở thuộc địa bàn cấp huyện đặc thù được chọn sẽ phân công cho Chi cục Thuế quản lý.

STT

TỈNH

HUYỆN

CHỌN

1

Kiên Giang

Phú Quốc

x

2

Quảng Ninh

Cô Tô

x

Ví dụ: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang phân công toàn bộ người nộp thuế trên địa bàn huyện Phú Quốc cho Chi cục Thuế huyện Phú Quốc quản lý; hoặc Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh phân công toàn bộ người nộp thuế trên địa bàn huyện Cô Tô cho Chi cục Thuế huyện Cô Tô quản lý thì tích chọn vào ô [X].

QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này hướng dẫn việc phân công cơ quan thuế (bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý đối với người nộp thuế trong các trường hợp sau đây:

1. Doanh nghiệp mới thành lập; tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý), thay đổi địa chỉ trụ sở (dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý) theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

2. Tổ chức kinh tế, tổ chức khác thực hiện đăng ký thuế mới, tổ chức lại hoạt động (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập), chuyển đổi loại hình hoạt động dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, thay đổi thông tin đăng ký thuế về địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế.

3. Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, cá nhân khác thực hiện đăng ký thuế mới, tái hoạt động, thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý theo quy định của Luật quản lý thuế và Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế.

4. Người nộp thuế đang hoạt động đã được phân công cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) quản lý trước thời điểm ban hành Quyết định này thì thực hiện theo các quy định phân công tại thời điểm đó, trừ trường hợp phân công quản lý người nộp thuế và quản lý khoản thu cho Tổng cục Thuế quản lý theo hướng dẫn tại Điều 5 và các trường hợp phân công lại theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8 Quy định này.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
Điều 4. Cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế

1. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý thuế theo Luật quản lý thuế.

Trường hợp Luật quản lý thuế quy định người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế (khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế hoặc nghĩa vụ thuế khác) thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan thuế khác cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế thì cơ quan thuế đó được gọi là cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước để đảm bảo việc quản lý thuế đầy đủ, tập trung, thống nhất về người nộp thuế và tạo thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.

2. Thông tin về cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế được thông báo cho người nộp thuế qua các hình thức sau đây:

a) Đối với người nộp thuế thuộc Khoản 1 và Khoản 4 (đối với doanh nghiệp) Điều 1 Quy định này, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi Thông báo về cơ quan thuế quản lý đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

b) Đối với người nộp thuế Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 (đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, cá nhân khác) Điều 1 Quy định này, thông tin về cơ quan thuế quản lý trực tiếp được thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
Điều 5. Về người nộp thuế và khoản thu giao Tổng cục Thuế quản lý

1. Người nộp thuế do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp:

a) Các hợp đồng, hiệp định tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí đối với các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.

b) Các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng; các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông có phần vốn của nhà nước; các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh vận tải và dịch vụ hàng không (trừ khoản thu liên quan đến đất đai điều tiết 100% cho ngân sách địa phương do các cơ quan thuế ở địa phương xác định và ra thông báo thuế gồm: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, lệ phí trước bạ). Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đối với các khoản thu thuế, phí, lệ phí và thu khác ngân sách của người nộp thuế nêu tại điểm này được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Các khoản thu do Tổng cục Thuế quản lý:

a) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách trung ương đầu tư tại các tổ chức kinh tế (bao gồm cả gốc và lãi); Cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu.

b) Khoản chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng nhà nước Việt Nam phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Quyết định 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

c) Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản từ các mỏ do Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.

d) Tiền sử dụng khu vực biển đối với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của trung ương.

đ) Các khoản phí, lệ phí, gồm: Phí sử dụng tần số vô tuyến điện; Lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; Phí quyền hoạt động viễn thông; Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông; Phí sử dụng mã, số viễn thông; Phí duy trì sử dụng tên miền và địa chỉ Internet; Lệ phí phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên internet; Phí thẩm định điều kiện hoạt động viễn thông; Phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính; Phí sử dụng đường bộ; Phí bay qua vùng trời Việt Nam; Phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

e) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng quyết định công nhận (gọi là Công ty quốc phòng) nộp về Cục Tài chính Bộ Quốc phòng theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 206/2014/TTLT/BTC-BQP ngày 24/12/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khai, nộp thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước.

f) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty an ninh và các đơn vị sự nghiệp có thu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phục vụ an ninh theo quyết định của Bộ Công An nộp về tài khoản của Bộ Công An theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 85/2005/TTLT/BTC-BQP ngày 26/09/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Công An hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công An.

Xem nội dung VB
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp

1. Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa phương, quyết định:

a) Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, bao gồm thu nội địa, thu dầu thô, thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại, bảo đảm không thấp hơn dự toán thu ngân sách nhà nước được cấp trên giao;

b) Dự toán thu ngân sách địa phương, bao gồm các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

c) Dự toán chi ngân sách địa phương, bao gồm chi ngân sách cấp mình và chi ngân sách địa phương cấp dưới, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ;

d) Tổng mức vay của ngân sách địa phương, bao gồm vay để bù đắp bội chi ngân sách địa phương và vay để trả nợ gốc của ngân sách địa phương.

2. Quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình:

a) Tổng số; chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng lĩnh vực; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương; dự phòng ngân sách;

b) Dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực;

c) Mức bổ sung cho ngân sách từng địa phương cấp dưới trực tiếp, gồm bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu.

3. Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.

4. Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương.

5. Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết.

6. Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.

7. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về tài chính - ngân sách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

8. Quyết định danh mục các chương trình, dự án thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước của ngân sách cấp mình; quyết định chương trình, dự án đầu tư quan trọng của địa phương được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

9. Đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này còn có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Quyết định kế hoạch tài chính 05 năm gồm các nội dung: mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của kế hoạch tài chính 05 năm; khả năng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương, bội chi ngân sách địa phương và giới hạn mức vay của ngân sách địa phương; giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch;

b) Bội chi ngân sách địa phương và nguồn bù đắp bội chi ngân sách địa phương hằng năm;

c) Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật này;

d) Quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương đối với phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này và các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương;

đ) Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật;

e) Quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách ở địa phương;

g) Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo quy định khung của Chính phủ;

h) Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.

Chính phủ quy định chi tiết điểm này.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
Điều 6. Hướng dẫn về phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý đối với người nộp thuế

1. Người nộp thuế do Cục Thuế quản lý

Phân công cho Cục Thuế quản lý trực tiếp những người nộp thuế (trừ người nộp thuế, khoản thu do Tổng cục Thuế quản lý quy định tại Điều 5 Quy định này) theo các tiêu chí sau:

a) Đối với doanh nghiệp:

- Doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ).

- Doanh nghiệp có vốn nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp khác có quy mô kinh doanh lớn.

Cơ quan thuế xác định quy mô kinh doanh của doanh nghiệp căn cứ vào số vốn điều lệ (công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh), vốn đầu tư (đối với doanh nghiệp tư nhân) trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh) do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi đến, hoặc hồ sơ đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế để phân công cơ quan thuế quản lý.

Việc xây dựng và phê duyệt tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý theo quy mô vốn của doanh nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Quy định này.

- Doanh nghiệp dự án hoặc doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dự án (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) BOT, BTO, BT, BOO, BLT, BTL, O&M theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, như hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng, khai khoáng và ngành nghề kinh doanh khác theo yêu cầu quản lý thuế của từng địa phương.

- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh quản lý.

- Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp; doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn.

b) Đối với người nộp thuế là tổ chức:

- Tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí (trừ lệ phí trước bạ) do cơ quan cấp Trung ương và cấp tỉnh thành lập, trừ các khoản phí, lệ phí giao Tổng cục Thuế quản lý tại Điều 5 Quy định này.

- Chủ dự án ODA, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA.

- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

- Tổ chức chi trả thu nhập khẩu trừ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc chỉ phát sinh hoàn thuế, gồm: cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương; cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan khác ở cấp tỉnh; cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; cơ quan lãnh sự; văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.

c) Đối với cá nhân:

- Cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).

- Chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA; chương trình dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.

- Người Việt Nam làm việc cho văn phòng đại diện của các tổ chức Quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc tại Việt Nam thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.

2. Người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý

Chi cục Thuế quản lý trực tiếp các người nộp thuế còn lại sau khi trừ các người nộp thuế do Tổng cục Thuế và Cục Thuế quản lý theo quy định tại Quy định này có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp huyện.

3. Người nộp thuế là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức (trừ chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 5 Quy định này).

a) Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cùng địa bàn cấp tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp, tổ chức.

b) Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức không cùng địa bàn cấp tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo cấp của cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp, tổ chức (doanh nghiệp, tổ chức do Cục Thuế quản lý thì chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cũng do Cục Thuế quản lý).

Riêng Cục Thuế thành phố Hà Nội, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh có số lượng chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc lớn, Cục trưởng Cục Thuế phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc trên địa bàn cho phù hợp với năng lực quản lý của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

4. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh thực hiện phân công cho cơ quan thuế đang quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.

5. Đối với tổ chức được cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu thực hiện phân công cho cơ quan thuế có hợp đồng ủy nhiệm thu.

Điều 7. Thẩm quyền phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế

1. Căn cứ nội dung phân cấp nguồn thu ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 30 của Luật Ngân sách nhà nước và các nội dung hướng dẫn phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế tại Quy định này, Cục Thuế xây dựng phương án phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế trên địa bàn phù hợp với nội dung phân cấp nguồn thu ngân sách trên địa bàn và thực hiện phân công tự động trên hệ thống ứng dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.

Trên cơ sở phương án phân công cơ quan thuế quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt, Cục Thuế ban hành bộ tiêu chí phân công cơ quan thuế quản lý trên địa bàn, báo cáo Tổng cục Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung về phân cấp nguồn thu ngân sách dẫn đến thay đổi phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế thì Cục Thuế xây dựng phương án sửa đổi, bổ sung phân công cơ quan thuế quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Cục Thuế sửa đổi tiêu chí phân công theo phương án phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo thống nhất.

3. Trường hợp cơ quan thuế thực hiện phân công lại cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế đang hoạt động do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh, sửa đổi Nghị quyết phân cấp nguồn thu ngân sách trên địa bàn theo thẩm quyền được quy định tại Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước thì việc phân công phải thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Quy định này.

Điều 8. Hệ thống ứng dụng quản lý thuế thực hiện việc phân công cơ quan thuế quản lý người nộp thuế

1. Đối với người nộp thuế do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp

Tổng cục Thuế thực hiện cập nhật danh sách người nộp thuế do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp theo Quyết định của Bộ Tài chính vào Hệ thống ứng dụng quản lý thuế ngay khi Quyết định của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành.

2. Đối với người nộp thuế do Cục Thuế, Chi cục Thuế quản lý trực tiếp

a) Đối với người nộp thuế thuộc khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Quy định này

Căn cứ tiêu chí phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế đã được phê duyệt, cơ quan thuế thực hiện:

- Đối với doanh nghiệp thực hiện liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh

Căn cứ vào thông tin trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (thành lập mới và tổ chức lại doanh nghiệp) và hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh truyền sang, hệ thống ứng dụng của ngành thuế hiện phân công cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế tự động ngay trong ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định và truyền thông tin cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

- Đối với các người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế

Căn cứ vào hồ sơ đăng ký thuế (thành lập mới và tổ chức lại hoạt động tổ chức kinh tế), hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế gửi đến, cơ quan thuế thực hiện phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế cùng với việc giải quyết hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế.

b) Đối với người nộp thuế thuộc khoản 4 Điều 1 Quy định này:

Căn cứ tiêu chí phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế đã được phê duyệt và thông tin quản lý thuế đối với người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện phân công lại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế từ Chi cục Thuế về Cục Thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.

c) Đối với người nộp thuế được cấp mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế và phân công cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại Quy định này, sau đó có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp; hoặc doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn; hoặc có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù.

Căn cứ vào thông tin quản lý thuế đối với người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện phân công lại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế từ Chi cục Thuế về Cục Thuế và thông báo cho người nộp thuế biết và thực hiện./.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
Điều 8. Hệ thống ứng dụng quản lý thuế thực hiện việc phân công cơ quan thuế quản lý người nộp thuế

1. Đối với người nộp thuế do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp

Tổng cục Thuế thực hiện cập nhật danh sách người nộp thuế do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp theo Quyết định của Bộ Tài chính vào Hệ thống ứng dụng quản lý thuế ngay khi Quyết định của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành.

2. Đối với người nộp thuế do Cục Thuế, Chi cục Thuế quản lý trực tiếp

a) Đối với người nộp thuế thuộc khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Quy định này

Căn cứ tiêu chí phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế đã được phê duyệt, cơ quan thuế thực hiện:

- Đối với doanh nghiệp thực hiện liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh

Căn cứ vào thông tin trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (thành lập mới và tổ chức lại doanh nghiệp) và hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh truyền sang, hệ thống ứng dụng của ngành thuế hiện phân công cơ quan thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế tự động ngay trong ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định và truyền thông tin cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

- Đối với các người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế

Căn cứ vào hồ sơ đăng ký thuế (thành lập mới và tổ chức lại hoạt động tổ chức kinh tế), hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế gửi đến, cơ quan thuế thực hiện phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế cùng với việc giải quyết hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế.

b) Đối với người nộp thuế thuộc khoản 4 Điều 1 Quy định này:

Căn cứ tiêu chí phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế đã được phê duyệt và thông tin quản lý thuế đối với người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện phân công lại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế từ Chi cục Thuế về Cục Thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.

c) Đối với người nộp thuế được cấp mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế và phân công cho Chi cục Thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại Quy định này, sau đó có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp; hoặc doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn; hoặc có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù.

Căn cứ vào thông tin quản lý thuế đối với người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện phân công lại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế từ Chi cục Thuế về Cục Thuế và thông báo cho người nộp thuế biết và thực hiện./.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
Điều 5. Về người nộp thuế và khoản thu giao Tổng cục Thuế quản lý

1. Người nộp thuế do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp:

a) Các hợp đồng, hiệp định tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí đối với các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.

b) Các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng; các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông có phần vốn của nhà nước; các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh vận tải và dịch vụ hàng không (trừ khoản thu liên quan đến đất đai điều tiết 100% cho ngân sách địa phương do các cơ quan thuế ở địa phương xác định và ra thông báo thuế gồm: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, lệ phí trước bạ). Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đối với các khoản thu thuế, phí, lệ phí và thu khác ngân sách của người nộp thuế nêu tại điểm này được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Các khoản thu do Tổng cục Thuế quản lý:

a) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách trung ương đầu tư tại các tổ chức kinh tế (bao gồm cả gốc và lãi); Cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu.

b) Khoản chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng nhà nước Việt Nam phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Quyết định 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

c) Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản từ các mỏ do Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.

d) Tiền sử dụng khu vực biển đối với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của trung ương.

đ) Các khoản phí, lệ phí, gồm: Phí sử dụng tần số vô tuyến điện; Lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; Phí quyền hoạt động viễn thông; Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông; Phí sử dụng mã, số viễn thông; Phí duy trì sử dụng tên miền và địa chỉ Internet; Lệ phí phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên internet; Phí thẩm định điều kiện hoạt động viễn thông; Phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính; Phí sử dụng đường bộ; Phí bay qua vùng trời Việt Nam; Phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

e) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng quyết định công nhận (gọi là Công ty quốc phòng) nộp về Cục Tài chính Bộ Quốc phòng theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 206/2014/TTLT/BTC-BQP ngày 24/12/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khai, nộp thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước.

f) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty an ninh và các đơn vị sự nghiệp có thu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phục vụ an ninh theo quyết định của Bộ Công An nộp về tài khoản của Bộ Công An theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 85/2005/TTLT/BTC-BQP ngày 26/09/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Công An hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công An.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
Điều 6. Hướng dẫn về phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý đối với người nộp thuế

1. Người nộp thuế do Cục Thuế quản lý

Phân công cho Cục Thuế quản lý trực tiếp những người nộp thuế (trừ người nộp thuế, khoản thu do Tổng cục Thuế quản lý quy định tại Điều 5 Quy định này) theo các tiêu chí sau:

a) Đối với doanh nghiệp:

- Doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ).

- Doanh nghiệp có vốn nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp khác có quy mô kinh doanh lớn.

Cơ quan thuế xác định quy mô kinh doanh của doanh nghiệp căn cứ vào số vốn điều lệ (công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh), vốn đầu tư (đối với doanh nghiệp tư nhân) trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh) do cơ quan đăng ký kinh doanh gửi đến, hoặc hồ sơ đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế để phân công cơ quan thuế quản lý.

Việc xây dựng và phê duyệt tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý theo quy mô vốn của doanh nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Quy định này.

- Doanh nghiệp dự án hoặc doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dự án (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) BOT, BTO, BT, BOO, BLT, BTL, O&M theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, như hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng, khai khoáng và ngành nghề kinh doanh khác theo yêu cầu quản lý thuế của từng địa phương.

- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh quản lý.

- Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp; doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
Điều 6. Hướng dẫn về phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý đối với người nộp thuế
...
3. Người nộp thuế là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức (trừ chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 5 Quy định này).

a) Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cùng địa bàn cấp tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp, tổ chức.

b) Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức không cùng địa bàn cấp tỉnh/thành phố với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo cấp của cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp, tổ chức (doanh nghiệp, tổ chức do Cục Thuế quản lý thì chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cũng do Cục Thuế quản lý).

Riêng Cục Thuế thành phố Hà Nội, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh có số lượng chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc lớn, Cục trưởng Cục Thuế phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc trên địa bàn cho phù hợp với năng lực quản lý của Cục Thuế, Chi cục Thuế.

Xem nội dung VB