Công văn 7089/BTNMT-ĐCKS về báo cáo công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản năm 2020
Số hiệu: 7089/BTNMT-ĐCKS Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký: Trần Quý Kiên
Ngày ban hành: 15/12/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7089/BTNMT-ĐCKS
V/v báo cáo công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản năm 2020

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2020

 

Kính gửi: y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Để có số liệu tổng hợp, lập Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước năm 2020, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; đồng thời báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản và kế hoạch triển khai, thực hiện Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

1. Lập Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2020 theo các Mu số 37, Mẫu số 37a và Mẫu số 37b Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Ngoài ra, để có đầy đủ số liệu lập báo cáo theo yêu cầu quản lý và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương b sung một số nội dung cụ thể như sau:

(1) B sung nội dung trong báo cáo:

- Đánh giá tổng hợp công tác quản lý hoạt động thăm dò, khai thác cát sỏi lòng sông (thực trạng, nguyên nhân, giải pháp).

- Đánh giá tổng hợp công tác bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản (thực trạng, nguyên nhân, giải pháp).

- Các giải pháp đã thực hiện nhằm ngăn chặn khai thác khoáng sản trái phép, đặc biệt là khai thác cát, sỏi lòng sông.

(2) Bổ sung nội dung trong biểu bảng số 37b:

- Tại Bảng số liệu tổng hợp về Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực, đề nghị bổ sung các cột: thời hạn Giấy phép; cấp phép thông qua đấu giá hay không đấu giá.

- Tại Bảng số liệu tổng hợp về hoạt động khai thác khoáng sản, đề nghị tách riêng nội dung: Giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố cấp.

2. Lập báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản và kế hoạch triển khai, thực hiện Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản.

Văn bản của các quý Ủy ban đề nghị gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, số 6 Phạm Ngũ Lão, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) trước ngày 20 tháng 02 năm 2021. Tệp tin đề nghị gửi về địa chỉ email: vtckshdks.monre.gov.vn.

Bộ Tài nguyên và Môi trường mong nhận được sự phối hợp của quý Ủy ban trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- BT Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Sở TNMT các tỉnh, thành phố;
- Lưu VP, ĐCKS (T.130).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Quý Kiên

 

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB