Công văn 6918/BTC-TCHQ năm 2014 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển
Số hiệu: 6918/BTC-TCHQ Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 27/05/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6918/BTC-TCHQ
V/v hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển

Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Để nâng cao hiệu quả, tăng cường năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng biển; tạo điều kiện cho Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển; hàng quá cảnh đóng ghép chung container với hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu vận chuyển đường bộ như sau:

1) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển:

Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển theo quy định tại Điều 47 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển lập và kê khai số container, không phải kê khai số seal tại cột số 4 bảng kê mẫu số 30/BKTrC/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp, nghi ngờ, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục chỉ đạo kiểm tra, đối chiếu hàng hóa đóng trong container trung chuyển với bản kê hàng hóa.

2) Hàng nhập khẩu chuyển cảng đến nhiều cảng đích khác nhau đóng chung container:

2.1. Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng đến nhiều cảng đích khác nhau đóng chung container, việc chia tách thực hiện tại kho CFS; đối với những cảng quốc tế mà chưa thành lập kho CFS thì việc chia tách hàng hóa trong cảng quốc tế (bao gồm cả Tân Cảng - Cái Mép(TCIT)) được thực hiện tại khu vực riêng thuộc cảng và phải chịu sự giám sát của Hải quan.

Khu vực riêng để sử dụng cho hoạt động chia tách hàng hóa trong cảng quốc tế phải được thông báo cho cơ quan Hải quan và đáp ứng các điều kiện giám sát của cơ quan Hải quan.

2.2. Đối với trường hợp làm thủ tục hải quan để chuyển cảng hàng hóa từ cảng nhập về cảng dỡ hàng (chuyển cảng lần 1) và từ cảng dỡ hàng đến cảng đích (chuyển cảng lần 2), thực hiện như sau:

a) Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan, quản lý, giám sát hải quan theo quy định đối với hàng chuyển cảng tại Điều 16, Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; hướng dẫn tại Khoản 1.2 Điều 3 Phần 1, Điều 5 Mục 1 Phần 2 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

b) Trách nhiệm của người vận tải:

b1) Lựa chọn làm thủ tục hải quan chuyển cảng tại cảng nhập quốc tế chia tách chuyển cảng tiếp về các cảng đích ghi trên vận đơn, hoặc làm thủ tục hải quan để chuyển cảng hàng hóa từ cảng nhập quốc tế về cảng dỡ hàng quốc tế (chuyển cảng lần 1) và từ cảng dỡ hàng quốc tế về cảng đích (chuyển cảng lần 2);

b2) Thực hiện điểm a khoản 3 tại Điều 17 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ.

c) Trách nhiệm của Hải quan cảng nhập quốc tế:

Thực hiện đúng quy định tại điểm b khoản 3 tại Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ ghi rõ trên biên bản bàn giao nội dung “chuyển cảng lần 1” và các công việc quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng Hải quan.

d) Trách nhiệm của Hải quan cảng dỡ hàng quốc tế:

Làm thủ tục chuyển cảng đối với hàng hóa đáp ứng đủ điều kiện để làm thủ tục chuyển cảng về cảng đích/ địa điểm giao hàng ghi trên vận đơn khác cảng dỡ hàng quốc tế:

d1) Thực hiện đúng quy định tại điểm c khoản 3 tại Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; khoản 2 Điều 5 Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng Hải quan và ghi rõ trên biên bản bàn giao nội dung “chuyển cảng lần 2”;

d2) Đồng thời, thông báo (gửi fax) cho Hải quan cảng nhập về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ chuyển cảng và tình hình hàng hóa chuyển cảng và thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng Hải quan hoặc trên hệ thống VNACCS/ VCIS (nếu đã áp dụng).

đ) Trách nhiệm của Hải quan cảng đích:

đ1) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 3 tại Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và

đ2) Đồng thời, thông báo (gửi fax) cho hải quan cảng dỡ hàng quốc tế, hải quan cảng nhập quốc tế về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ chuyển cảng và tình hình hàng hóa chuyển cảng và thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng Hải quan hoặc trên hệ thống VNACCS/ VCIS (nếu đã áp dụng).

3) Hàng quá cảnh đóng ghép chung container với hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu:

3.1. Nguyên tắc chung:

Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam sang nước thứ 3 tuân thủ theo quy định tại Điều 40 Luật Hải quan; Mục 5 Luật Thương mại; Điều 19 Nghị định số 154 của Chính phủ và Chương VII Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.

3.2. Quy định đối với hàng hóa quá cảnh đóng ghép chung container với hàng nhập khẩu chuyển cảng:

a) Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam là hàng hóa nhỏ lẻ được đóng ghép chung container với hàng hóa nhập khẩu nhỏ lẻ chuyển cảng; hàng nguyên container phải quá cảnh hoặc chuyển cảng nguyên container không chia tách;

b) Hàng hóa quá cảnh, hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng được đóng ghép chung container phải được đóng gói riêng biệt (kiện, thùng, bao bì...), được đánh số - ký hiệu bên ngoài từng bao bì để phân biệt hàng hóa quá cảnh, hàng nhập khẩu và đảm bảo công tác giám sát, quản lý của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng liên quan;

c) Hàng hóa quá cảnh/ hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng là hàng rời/ không có đóng gói riêng biệt thì không được đóng ghép chung container;

d) Hàng quá cảnh theo quy định tại điểm a, b của khoản 1 Điều 242 của Luật Thương mại không được đóng ghép chung container với hàng nhập khẩu chuyển cảng;

đ) Hàng quá cảnh chỉ được đóng chung container với hàng nhập khẩu chuyển cảng có cùng cửa khẩu/ cảng đích ghi trên vận đơn theo hợp đồng vận tải là cửa khẩu quốc tế đối với hàng quá cảnh theo quy định hiện hành.

3.3. Quy định đối với hàng hóa quá cảnh đã làm thủ tục đóng ghép chung container với hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục:

a) Hàng hóa quá cảnh đã làm thủ tục được đóng ghép chung container với hàng hóa xuất khẩu nhỏ lẻ đã làm thủ tục;

b) Hàng hóa quá cảnh đã làm thủ tục được vận chuyển cùng với hàng xuất khẩu đã làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ chi cục hải quan (nơi làm thủ tục xuất khẩu) đến cửa khẩu xuất để xuất ra nước ngoài;

c) Hàng hóa quá cảnh/ hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng rời/ không phải hàng nhỏ lẻ/ không có quy cách đóng gói riêng biệt thì không được đóng ghép chung container;

d) Hàng quá cảnh chỉ được đóng chung container với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu có cùng cửa khẩu xuất là cửa khẩu quốc tế đối với hàng quá cảnh theo quy định hiện hành.

3.4. Về tuyến đường, cửa khẩu:

Tuyến đường và cửa khẩu đối với phương tiện vận tải vận chuyển hàng hóa quá cảnh, hàng nhập khẩu chuyển cảng, hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định hiện hành.

3.5. Về địa điểm làm thủ tục Hải Quan:

- Đối với hàng hóa quá cảnh, hàng nhập khẩu chuyển cảng thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cảng dỡ hàng.

- Đối với hàng xuất khẩu thực hiện thủ tục hải quan tại địa điểm làm thủ tục hải quan theo quy định hiện hành.

3.6. Một số hướng dẫn cụ thể:

a) Đối với hàng hóa quá cảnh đóng ghép chung container với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng:

a.1. Khi chuyển hàng (bao gồm hàng quá cảnh và hàng nhập khẩu chuyển cảng) đến cửa khẩu nhập thì chuyển hàng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng dỡ hàng (bao gồm các cảng biển quốc tế và ICD có CFS);

a.2. Chi cục Hải Quan các cửa khẩu nhập thực hiện công việc dưới đây:

a.2.1. Đối với hàng hóa chuyển cảng:

Thực hiện theo quy trình nghiệp vụ quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng; hàng hóa quá cảnh; hàng hóa đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển ban hành kèm theo quy định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục hải quan.

a.2.2. Đối với hàng hóa quá cảnh:

- Công chức tiếp nhận từ người khai hải quan hoặc người đại diện 01 bản chụp (có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp) kê khai quá cảnh hải quan (có xuất trình bản chính), kiểm tra các điều kiện quy định tại khoản điểm 3.2 nêu trên; kiểm tra, đối chiếu nội dung giữa bản chính với bản sao; ký xác nhận đóng dấu công chức trên bản sao và bản chính;

- Lập 02 phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh (theo mẫu HQ-PCHQC ban hành kèm theo công văn này);

- Niêm phong hồ sơ của chuyến hàng (dưới đây gọi tắt là hồ sơ) gồm: Các chứng từ liên quan đến hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng quy định tại quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục hải quan, bản kê khai hàng hóa quá cảnh (01 bản chính có đóng dấu tiếp nhận, ký tên, đóng dấu công chức), 01 phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh;

- Giao hồ sơ cho doanh nghiệp để doanh nghiệp chuyển cho hải quan cảng dỡ hàng;

- Tiếp nhận bản fax phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh do Chi cục Hải quan cảng dỡ hàng xác nhận và gửi (hồi báo) để thực hiện thanh khoản hồ sơ; nhập dữ liệu vào máy tính/ vào sổ quản lý theo dõi hàng quá cảnh, nội dung quản lý gồm các tiêu chí tại phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh; lưu hồ sơ theo quy định;

- Việc theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh trên cơ sở tuyến đường, thời gian quá cảnh đã được đăng ký hoặc theo Giấy phép. Trường hợp hết hạn vận chuyển quá cảnh mà chưa nhận được phản hồi thì chủ động liên lạc với Hải quan cửa khẩu dỡ hàng để xác minh, làm rõ;

- Mỗi tháng, trước ngày 05 tháng tiếp theo, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập căn cứ phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh và hồi báo của Chi cục Hải quan cảng dỡ hàng để thực hiện thống kê, rà soát, thanh khoản hồ sơ.

a.3. Chi cục hải quan cảng dỡ hàng thực hiện các công việc dưới đây:

a.3.1. Đối với hàng hóa chuyển cảng:

Thực hiện theo quy trình nghiệp vụ quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng ban hành kèm theo quy định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục Hải quan.

a.3.2. Đối với hàng quá cảnh:

- Công chức xác nhận trên phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh về kết quả thực tế tiếp nhận hàng quá cảnh (kiểm tra, đối chiếu thông tin về hàng quá cảnh trên phiếu chuyển với thực tế tiếp nhận); ngay sau khi hoàn thành việc xác nhận trên phiếu chuyển, công chức fax phiếu chuyển (hồi báo) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để thực hiện thanh khoản hồ sơ.

- Giám sát việc doanh nghiệp dỡ hàng từ phương tiện vận tải để đưa hàng vào kho CFS, dỡ niêm phong để làm thủ tục chia tách theo quy định.

a.3.3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh.

Thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.

a.3.4. Thủ tục Hải quan đối với hàng nhập khẩu.

Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hàng hóa nhập khẩu tương ứng.

a.3.5. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng.

Thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.

b) Đối với hàng hóa quá cảnh đã làm thủ tục đóng ghép chung container với hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục.

b.1. Hàng hóa quá cảnh đã làm thủ tục được vận chuyển cùng với hàng xuất khẩu đã làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ Chi cục Hải quan cảng dỡ hàng đến cửa khẩu xuất quốc tế để xuất ra nước ngoài.

b.2. Chi cục Hải quan cảng dỡ hàng thực hiện các công việc dưới đây:

b.2.1. Đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu:

Thủ tục đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục Hải quan.

b.2.2. Đối với hàng hóa quá cảnh:

- Giám sát việc doanh nghiệp đưa hàng từ kho chứa hàng để làm thủ tục hải quan/ xếp hàng lên phương tiện vận tải (đã làm thủ tục hải quan) đóng chung container với hàng xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan để vận chuyển đến cửa khẩu xuất quốc tế;

- Lập 02 phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh (theo mẫu HQ-PCHQC ban hành kèm theo công văn này);

- Niêm phong hồ sơ của chuyến hàng (dưới đây gọi tắt là hồ sơ), hồ sơ gồm: các chứng từ liên quan đến hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu quy định tại Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu ban hành kèm theo quyết định số 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục Hải quan, bản kê khai hàng hóa quá cảnh (01 bản chính có đóng dấu tiếp nhận, ký tên, đóng dấu công chức), tờ khai hàng hóa quá cảnh (bản lưu người khai hải quan), 01 phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh.

- Giao hồ sơ cho doanh nghiệp để doanh nghiệp chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất quốc tế;

- Tiếp nhận bản fax phiếu chuyển hàng quá cảnh do Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất quốc tế xác nhận và gửi (hồi báo) để làm căn cứ yêu cầu doanh nghiệp xuất trình tờ khai hàng hóa quá cảnh (bản người khai hải quan lưu) có xác nhận thực xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất quốc tế thực hiện thanh khoản hồ sơ; nhập dữ liệu vào máy tính/ vào sổ quản lý theo dõi chuyển hàng, nội dung quản lý gồm các tiêu chí tại phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh; lưu hồ sơ theo quy định;

- Mỗi tháng, trước ngày 05 tháng tiếp theo, Chi cục Hải quan cảng dỡ hàng căn cứ phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh và hồi báo của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất quốc tế để thực hiện thống kê, rà soát thanh khoản hồ sơ.

b.3. Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất quốc tế thực hiện các công việc dưới đây:

- Việc tiếp nhận hồ sơ và chuyến hàng thực hiện theo quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục Hải quan.

- Đối với hàng hóa quá cảnh: Công chức xác nhận kết quả đối chiếu thông tin về hàng quá cảnh trên phiếu chuyển với thực tế tiếp nhận; ngay sau khi hoàn thành việc xác nhận trên phiếu chuyển, công chức fax phiếu chuyển (hồi báo) cho Chi cục Hải quan cảng dỡ hàng/ Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quốc tế (đối với hàng quá cảnh) để thực hiện thanh khoản hồ sơ.

4) Giám sát hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng:

Trường hợp có thay đổi thông tin tàu xuất so với thông tin ban đầu đã thông báo cho cơ quan hải quan, hãng tàu/người được hãng tàu ủy quyền phải có văn bản thông báo (bảng fax hoặc thư điện tử và nộp bản chính sau, trong đó nêu rõ lý do thay đổi thông tin tàu xuất và cam kết chịu trách nhiệm trong trường hợp sai phạm) gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Trên cơ sở văn bản thông báo của hãng tàu, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện việc giám sát theo quy định. Sau khi hoàn thành việc giám sát, Chi cục hải quan cửa khẩu xuất sẽ fax cho Chi cục Hải quan cảng làm thủ tục xuất khẩu biên bản bàn giao kèm theo văn bản thông báo của hãng tàu để Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục xuất khẩu theo dõi, cập nhật thông tin và lưu trữ theo quy định.

Bộ Tài chính hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- BT Đinh Tiến Dũng (để b/c);
- Cục HQ BR-VT (thay trả lời công văn số 2831/HQBRVT-GSQL ngày 02/10/2013);
- Công ty Cổ phần GNVT đường bộ VN (thay trả lời CV số 001-14/OTL VN ngày 15/01/2014)
- Lưu: VT, TCHQ (45b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

HQ-PCHQC

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……………./PC-CQBHVB

 

 

PHIẾU CHUYỂN

HÀNG HÓA QUÁ CẢNH ĐÓNG GHÉP CHUNG CONTAINER VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU / HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BỘ

I. Phần dành cho Chi cục Hải quan nơi lập phiếu:

Kính chuyển Chi cục Hải quan: .........................................................................................

Lô hàng quá cảnh đóng ghép chung cont. với hàng nhập khẩu/xuất khẩu được vận chuyển đến Chi cục Hải quan………………………………………………….để làm thủ tục hải quan.

Thời gian chuyển: hồi…… giờ ………ngày ……..tháng ……..năm 20 ………………..

Dự kiến thời gian đến Chi cục Hải quan….. hồi…. giờ…… ngày….. tháng… năm 20....

Phương tiện vận chuyển: …………………; Số phương tiện vận chuyển: ………………

Số lượng túi, gói: …………; số hiệu cont.(nếu có):………… ; tổng trọng lượng:……………..

Niêm phong hãng vận tải: .................................................................................................

Niêm phong hải quan: ......................................................................................................

Giấy tờ kèm theo: ...........................................................................................................

.......................................................................................................................................

Công chức Hải quan lập phiếu chuyển ký tên, đóng dấu công chức .....................................

Nhân viên doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa ký tên, ghi rõ họ tên: .....................................

II. Phần dành cho Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận phiếu chuyển:

Thời gian tiếp nhận: hồi ……giờ …….ngày…….. tháng……. năm 20 …………………

Xác nhận tình trạng thực tế về niêm phong hải quan, niêm phong hãng vận tải:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Công chức Hải quan nơi tiếp nhận phiếu chuyển ký tên, đóng dấu công chức …………….

Nhân viên doanh nghiệp nơi tiếp nhận hàng hóa ký tên, ghi rõ họ tên: ……………………..

 

CHI CỤC HẢI QUAN NƠI LẬP PHIẾU
Ngày tháng năm 20….
(công chức ký tên, đóng dấu công chức)



CHI CỤC HẢI QUAN NƠI TIẾP NHẬN PHIẾU
Ngày tháng năm 20….
(công chức ký tên, đóng dấu công chức)

Ghi chú: Nếu hàng quá cảnh đóng ghép chung với hàng nhập khẩu thì gạch bỏ chữ xuất khẩu và ngược lại.

Điều 47. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển để vận chuyển ra nước ngoài

a) Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá lập Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển theo mẫu số 30/BKTrC/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này.

b) Hồ sơ hải quan gồm: 02 bản chính Bản kê hàng hoá đóng trong container trung chuyển.

c) Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển thuộc đối tượng được miễn kiểm tra, cơ quan hải quan chỉ kiểm tra số lượng container; đối chiếu số, ký hiệu của container với nội dung Bản kê. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra theo quy định.

2. Thanh khoản hàng hoá đóng trong container trung chuyển

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hàng hoá đưa hết ra khỏi cảng trung chuyển, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển phải thực hiện thanh khoản hàng hoá đóng trong container trung chuyển.

b) Định kỳ hàng quý, chậm nhất không quá 15 ngày sau kỳ báo cáo doanh nghiệp làm dịch vụ trung chuyển phải báo cáo và đối chiếu với hải quan khu trung chuyển về lượng hàng hoá đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại khu vực trung chuyển.

3. Việc giải quyết hàng tồn đọng tại cảng trung chuyển thực hiện như việc giải quyết hàng nhập khẩu tồn đọng tại cảng biển hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam.

4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển.

Xem nội dung VB
Điều 16. Nguyên tắc quản lý hải quan đối với hàng chuyển cảng, chuyển cửa khẩu, quá cảnh
Hàng hóa chuyển cảng, chuyển cửa khẩu, quá cảnh phải đảm bảo các điều kiện sau: giữ nguyên trạng hàng hoá, niêm phong; vận chuyển đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu và thời gian đăng ký trong hồ sơ hải quan.

Điều 17. Hàng hoá chuyển cảng
1. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng là hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập, nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn theo hợp đồng vận tải để làm thủ tục nhập khẩu.

Cảng đích là cửa khẩu cảng biển quốc tế, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cửa khẩu đường bộ, bưu điện quốc tế, cửa khẩu cảng sông quốc tế và cảng nội địa.

Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng do chính phương tiện vận tải nhập cảnh hoặc do phương tiện vận tải khác vận chuyển lô hàng đến cảng đích.

2. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cảng là hàng hoá xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, người xuất khẩu đã giao hàng hoá cho người vận tải theo hợp động vận tải tại cửa khẩu giao hàng, người vận tải đã ký phát vận tải đơn cho lô hàng nhưng hàng hoá chưa được xuất khẩu tại cửa khẩu giao hàng, mà được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cửa khẩu khác để xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.

Cửa khẩu giao hàng là cửa khẩu cảng biển quốc tế, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu cảng sông quốc tế và cảng nội địa.

Hàng hoá xuất khẩu chuyển cảng do một hoặc nhiều phương tiện vận tải vận chuyển từ cảng giao hàng đầu tiên đến cảng xuất cảnh và ra nước ngoài.

3. Thủ tục chuyển cảng:

a) Trách nhiệm của người vận tải:

- Làm thủ tục hải quan để chuyển cảng hàng hoá;

- Luân chuyển hồ sơ hải quan giữa hải quan cảng đi, hải quan cảng đến;

- Đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng chuyển cảng.

b) Trách nhiệm của hải quan cảng đi:

- Lập biên bản bàn giao: 02 bản;

- Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: 01 biên bản bàn giao, 01 bản lược khai hàng hoá (bản sao), 01 vận tải đơn (bản sao), giao người vận tải chuyển cho hải quan cảng đến;

- Lưu 01 bản lược khai hàng hoá (bản sao), 01 vận tải đơn (bản sao), 01 biên bản bàn giao.

c) Trách nhiệm của hải quan cảng đến:

- Tiếp nhận hồ sơ chuyển cảng và thực hiện giám sát cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu làm xong thủ tục nhập khẩu;

- Lưu 01 bản lược khai hàng hoá, 01 vận tải đơn (bản sao), 01 biên bản bàn giao;

- Thông báo ngay cho hải quan cảng đi về việc tiếp nhận hàng hoá, hồ sơ chuyển cảng và tình hình hàng hoá chuyển cảng.

Xem nội dung VB
Phần 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

...

Điều 3. Một số hướng dẫn chung trong công tác quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cảng; hàng hóa quá cảnh, hàng hóa đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển

1. Nguyên tắc thực hiện quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cảng:

...

1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng:

1.2.1. Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng là hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập (sau đây gọi là cảng đi), được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến “cảng đích / địa điểm giao hàng” (Final destination / Place of delivery) ghi trên vận đơn theo hợp đồng vận tải (sau đây gọi là cảng đến) để làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa.

1.2.2. Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng đi làm thủ tục chuyển cảng đối với hàng hóa nhập khẩu khi chứng từ vận tải đáp ứng được 01 trong 02 điều kiện sau:

a) Trên bản khai hàng hóa nhập khẩu, vận đơn chủ (Master B/L) / chứng từ vận tải đa phương thức tại mục “cảng đích” / địa điểm giao hàng” (Final destination / Place of delivery) ghi rõ tên “cảng đích / địa điểm giao hàng”, hoặc

b) Nếu trên bản khai hàng hóa nhập khẩu, vận đơn chủ (Master B/L) / chứng từ vận tải đa phương thức tại mục “cảng đích / địa điểm giao hàng” (Final destination / Place of delivery) không ghi rõ tên “cảng đích / địa điểm giao hàng” thì trên vận đơn thứ cấp (house B/L) tại mục “cảng đích / địa điểm giao hàng” (Final destination / Place of delivery) phải ghi rõ tên “cảng đích / địa điểm giao hàng”. Vận đơn thứ cấp này do Hãng tàu/đại lý hãng tàu/công ty giao nhận phát hành tại nước ngoài; trường hợp phát hành tại Việt Nam thì phải có người phát hành phải chức năng phát hành vận đơn theo quy định của pháp luật Việt Nam và có văn bản ủy quyền chính thức của Hãng tàu/đại lý hãng tàu/công ty giao nhận tại nước ngoài.

...

Phần 2.

HƯỚNG DẪN CỤ THỂ VỀ THỰC HIỆN QUẢN LÝ, GIÁM SÁT HẢI QUAN

MỤC 1. ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CHUYỂN CẢNG

...

Điều 5. Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng

1. Công việc của Chi cục Hải quan cảng đi:

Bước 1:

a) Tiếp nhận hồ sơ từ người vận tải / người được ủy quyền nộp, gồm: bản khai hàng hóa (02 bản sao), vận đơn (02 bản sao), văn bản ủy quyền (nếu có);

b) Kiểm tra điều kiện đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng theo hướng dẫn tại điểm 1.2, Điều 3 Phần I quy trình này; nếu hàng hóa đáp ứng đủ điều kiện chuyển cảng thì thực hiện bước 2, nếu không đáp ứng đủ điều kiện thì trả lời rõ bằng văn bản cho người vận tải biết lý do hàng không được chuyển cảng;

Bước 2:

a) Tiếp nhận hàng hóa do người vận tải xuất trình;

b) Kiểm tra đối chiếu thông tin về lô hàng trên bản khai hàng hóa, vận đơn với thực tế số lượng container, số ký hiệu từng container; mâm hàng, kiện hàng; toa tàu chở hàng;

c) Kiểm tra tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có);

d) Thực hiện niêm phong hải quan, cụ thể như sau:

d1) Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng để nguyên trạng trên phương tiện vận tải nhập cảnh và tiếp tục vận chuyển đến “cảng đích / địa điểm giao hàng” (Final destination / Place of delivery):

- Nếu cửa khẩu cảng đi là cửa khẩu đường bộ, đường sắt thì thực hiện niêm phong hải quan;

- Nếu cửa khẩu cảng đi là cửa khẩu đường biển, đường sông, đường hàng không thì thực hiện niêm phong hải quan.

d2) Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng được dỡ xuống từ phương tiện nhập cảnh tại cửa khẩu nhập thì thực hiện niêm phong hải quan, trừ các trường hợp sau:

- Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng theo đường biển, đường sông được dỡ xuống và xếp lên phương tiện vận tải cùng loại (như tàu biển, xà lan…) để vận chuyển đến cảng đích / địa điểm giao hàng.

- Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng được sang mạn tại khu vực chuyển tải.

Trường hợp hàng hóa quá khổ hoặc vì lý do nào khác không thể niêm phong hải quan thì công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, trọng lượng (nếu đủ điều kiện xác định), tình trạng hàng hóa… vào Biên bản bàn giao; người vận tải chịu trách nhiệm về việc bảo đảm nguyên trạng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

Bước 3:

a) Lập 02 biên bản bàn giao hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng (theo mẫu BBBGHCC/2011 ban hành kèm Quyết định này), trong đó nêu rõ tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có); ký tên, đóng dấu công chức trên biên bản bàn giao.

b) Niêm phong hồ sơ hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng, gồm: biên bản bàn giao (01 bản), bản khai hàng hóa (01 bản sao), vận đơn (01 bản sao);

c) Bàn giao hồ sơ đã niêm phong hải quan cho người vận tải để chuyển đến Chi cục Hải quan cảng đến;

Bước 4:

a) Tiếp nhận bản fax biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cảng đến gửi (hồi báo);

b) Căn cứ bản fax biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao thực hiện thanh khoản hồ sơ chuyển cảng.

c) Nhập dữ liệu vào máy tính / vào sổ quản lý theo dõi hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục chuyển cảng; Nội dung nhập máy/vào sổ quản lý theo các tiêu chí tại mẫu BBBGHCC/2011;

d) Lưu hồ sơ hàng nhập khẩu chuyển cảng, gồm: biên bản bàn giao (01 bản), bản khai hàng hóa (01 bản sao), vận đơn (01 bản sao), văn bản ủy quyền (nếu có), biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao (do Chi cục Hải quan cảng đến gửi) theo quy định.

2. Công việc của Chi cục Hải quan cảng đến:

Bước 1:

a) Tiếp nhận từ người vận tải hồ sơ lô hàng nhập khẩu chuyển cảng do Chi cục Hải quan cảng đi chuyển đến;

b) Kiểm tra niêm phong hồ sơ, tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có).

Bước 2:

a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin về lô hàng trên biên bản bàn giao, bản khai hàng hóa, vận đơn với thực tế số lượng container, số ký hiệu từng container; mâm hàng, kiện hàng; toa tàu chở hàng;

b) Xác nhận trên biên bản bàn giao về thực tế tiếp nhận hàng nhập khẩu chuyển cảng, nội dung xác nhận gồm: tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có), thời gian phương tiện vận chuyển hàng hóa đến cảng đến, các dấu hiệu bất thường (nếu có);

c) Fax biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao (hồi báo) cho Chi cục Hải quan cảng đi để thanh khoản hồ sơ chuyển cảng theo quy định;

d) Nhập dữ liệu vào máy tính / vào sổ quản lý theo dõi hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục chuyển cảng; Nội dung nhập máy/vào sổ quản lý theo các tiêu chí tại mẫu BBBGHCC/2011;

đ) Lưu hồ sơ hàng nhập khẩu chuyển cảng, gồm: biên bản bàn giao (01 bản), bản khai hàng hóa (01 bản sao), vận đơn (01 bản sao) theo quy định;

e) Thực hiện giám sát lô hàng theo quy định hiện hành liên quan đến từng loại khu vực cửa khẩu cho đến khi hàng nhập khẩu chuyển cảng đã làm thủ tục hải quan.

Bước 3:

Trường hợp lô hàng nhập khẩu chuyển cảng có dấu hiệu bất thường thì phối hợp với Chi cục Hải quan cảng đi, Đội kiểm soát, các đơn vị chức năng liên quan để yêu cầu người khai hải quan / người vận tải giải trình và xác minh làm rõ; việc xử lý thực hiện như sau:

a) Nếu có căn cứ vi phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý (nếu vượt thẩm quyền) theo quy định;

b) Nếu có căn cứ xác định không vi phạm thì thực hiện các nội dung theo hướng dẫn tại bước 2 khoản 2 Điều 5 quy trình này;

c) Nếu không đủ cơ sở kết luận có vi phạm hay không vi phạm thì chuyển hồ sơ và thông tin cho Đội kiểm soát để tiếp tục làm rõ.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hàng hoá chuyển cảng

...

3. Thủ tục chuyển cảng:

a) Trách nhiệm của người vận tải:

- Làm thủ tục hải quan để chuyển cảng hàng hoá;

- Luân chuyển hồ sơ hải quan giữa hải quan cảng đi, hải quan cảng đến;

- Đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng chuyển cảng.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hàng hoá chuyển cảng

...

3. Thủ tục chuyển cảng:

...

b) Trách nhiệm của hải quan cảng đi:

- Lập biên bản bàn giao: 02 bản;

- Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: 01 biên bản bàn giao, 01 bản lược khai hàng hoá (bản sao), 01 vận tải đơn (bản sao), giao người vận tải chuyển cho hải quan cảng đến;

- Lưu 01 bản lược khai hàng hoá (bản sao), 01 vận tải đơn (bản sao), 01 biên bản bàn giao.

Xem nội dung VB
Điều 5. Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng

1. Công việc của Chi cục Hải quan cảng đi:

Bước 1:

a) Tiếp nhận hồ sơ từ người vận tải / người được ủy quyền nộp, gồm: bản khai hàng hóa (02 bản sao), vận đơn (02 bản sao), văn bản ủy quyền (nếu có);

b) Kiểm tra điều kiện đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng theo hướng dẫn tại điểm 1.2, Điều 3 Phần I quy trình này; nếu hàng hóa đáp ứng đủ điều kiện chuyển cảng thì thực hiện bước 2, nếu không đáp ứng đủ điều kiện thì trả lời rõ bằng văn bản cho người vận tải biết lý do hàng không được chuyển cảng;

Bước 2:

a) Tiếp nhận hàng hóa do người vận tải xuất trình;

b) Kiểm tra đối chiếu thông tin về lô hàng trên bản khai hàng hóa, vận đơn với thực tế số lượng container, số ký hiệu từng container; mâm hàng, kiện hàng; toa tàu chở hàng;

c) Kiểm tra tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có);

d) Thực hiện niêm phong hải quan, cụ thể như sau:

d1) Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng để nguyên trạng trên phương tiện vận tải nhập cảnh và tiếp tục vận chuyển đến “cảng đích / địa điểm giao hàng” (Final destination / Place of delivery):

- Nếu cửa khẩu cảng đi là cửa khẩu đường bộ, đường sắt thì thực hiện niêm phong hải quan;

- Nếu cửa khẩu cảng đi là cửa khẩu đường biển, đường sông, đường hàng không thì thực hiện niêm phong hải quan.

d2) Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng được dỡ xuống từ phương tiện nhập cảnh tại cửa khẩu nhập thì thực hiện niêm phong hải quan, trừ các trường hợp sau:

- Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng theo đường biển, đường sông được dỡ xuống và xếp lên phương tiện vận tải cùng loại (như tàu biển, xà lan…) để vận chuyển đến cảng đích / địa điểm giao hàng.

- Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng được sang mạn tại khu vực chuyển tải.

Trường hợp hàng hóa quá khổ hoặc vì lý do nào khác không thể niêm phong hải quan thì công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, trọng lượng (nếu đủ điều kiện xác định), tình trạng hàng hóa… vào Biên bản bàn giao; người vận tải chịu trách nhiệm về việc bảo đảm nguyên trạng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

Bước 3:

a) Lập 02 biên bản bàn giao hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng (theo mẫu BBBGHCC/2011 ban hành kèm Quyết định này), trong đó nêu rõ tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có); ký tên, đóng dấu công chức trên biên bản bàn giao.

b) Niêm phong hồ sơ hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng, gồm: biên bản bàn giao (01 bản), bản khai hàng hóa (01 bản sao), vận đơn (01 bản sao);

c) Bàn giao hồ sơ đã niêm phong hải quan cho người vận tải để chuyển đến Chi cục Hải quan cảng đến;

Bước 4:

a) Tiếp nhận bản fax biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cảng đến gửi (hồi báo);

b) Căn cứ bản fax biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao thực hiện thanh khoản hồ sơ chuyển cảng.

c) Nhập dữ liệu vào máy tính / vào sổ quản lý theo dõi hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục chuyển cảng; Nội dung nhập máy/vào sổ quản lý theo các tiêu chí tại mẫu BBBGHCC/2011;

d) Lưu hồ sơ hàng nhập khẩu chuyển cảng, gồm: biên bản bàn giao (01 bản), bản khai hàng hóa (01 bản sao), vận đơn (01 bản sao), văn bản ủy quyền (nếu có), biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao (do Chi cục Hải quan cảng đến gửi) theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hàng hoá chuyển cảng

...

3. Thủ tục chuyển cảng:

...

c) Trách nhiệm của hải quan cảng đến:

- Tiếp nhận hồ sơ chuyển cảng và thực hiện giám sát cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu làm xong thủ tục nhập khẩu;

- Lưu 01 bản lược khai hàng hoá, 01 vận tải đơn (bản sao), 01 biên bản bàn giao;

- Thông báo ngay cho hải quan cảng đi về việc tiếp nhận hàng hoá, hồ sơ chuyển cảng và tình hình hàng hoá chuyển cảng.

Xem nội dung VB
Điều 5. Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng

...

2. Công việc của Chi cục Hải quan cảng đến:

Bước 1:

a) Tiếp nhận từ người vận tải hồ sơ lô hàng nhập khẩu chuyển cảng do Chi cục Hải quan cảng đi chuyển đến;

b) Kiểm tra niêm phong hồ sơ, tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có).

Bước 2:

a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin về lô hàng trên biên bản bàn giao, bản khai hàng hóa, vận đơn với thực tế số lượng container, số ký hiệu từng container; mâm hàng, kiện hàng; toa tàu chở hàng;

b) Xác nhận trên biên bản bàn giao về thực tế tiếp nhận hàng nhập khẩu chuyển cảng, nội dung xác nhận gồm: tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có), thời gian phương tiện vận chuyển hàng hóa đến cảng đến, các dấu hiệu bất thường (nếu có);

c) Fax biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao (hồi báo) cho Chi cục Hải quan cảng đi để thanh khoản hồ sơ chuyển cảng theo quy định;

d) Nhập dữ liệu vào máy tính / vào sổ quản lý theo dõi hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục chuyển cảng; Nội dung nhập máy/vào sổ quản lý theo các tiêu chí tại mẫu BBBGHCC/2011;

đ) Lưu hồ sơ hàng nhập khẩu chuyển cảng, gồm: biên bản bàn giao (01 bản), bản khai hàng hóa (01 bản sao), vận đơn (01 bản sao) theo quy định;

e) Thực hiện giám sát lô hàng theo quy định hiện hành liên quan đến từng loại khu vực cửa khẩu cho đến khi hàng nhập khẩu chuyển cảng đã làm thủ tục hải quan.

Bước 3:

Trường hợp lô hàng nhập khẩu chuyển cảng có dấu hiệu bất thường thì phối hợp với Chi cục Hải quan cảng đi, Đội kiểm soát, các đơn vị chức năng liên quan để yêu cầu người khai hải quan / người vận tải giải trình và xác minh làm rõ; việc xử lý thực hiện như sau:

a) Nếu có căn cứ vi phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý (nếu vượt thẩm quyền) theo quy định;

b) Nếu có căn cứ xác định không vi phạm thì thực hiện các nội dung theo hướng dẫn tại bước 2 khoản 2 Điều 5 quy trình này;

c) Nếu không đủ cơ sở kết luận có vi phạm hay không vi phạm thì chuyển hồ sơ và thông tin cho Đội kiểm soát để tiếp tục làm rõ.

Xem nội dung VB
Điều 5. Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng

...

2. Công việc của Chi cục Hải quan cảng đến:

Bước 1:

a) Tiếp nhận từ người vận tải hồ sơ lô hàng nhập khẩu chuyển cảng do Chi cục Hải quan cảng đi chuyển đến;

b) Kiểm tra niêm phong hồ sơ, tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có).

Bước 2:

a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin về lô hàng trên biên bản bàn giao, bản khai hàng hóa, vận đơn với thực tế số lượng container, số ký hiệu từng container; mâm hàng, kiện hàng; toa tàu chở hàng;

b) Xác nhận trên biên bản bàn giao về thực tế tiếp nhận hàng nhập khẩu chuyển cảng, nội dung xác nhận gồm: tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có), thời gian phương tiện vận chuyển hàng hóa đến cảng đến, các dấu hiệu bất thường (nếu có);

c) Fax biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao (hồi báo) cho Chi cục Hải quan cảng đi để thanh khoản hồ sơ chuyển cảng theo quy định;

d) Nhập dữ liệu vào máy tính / vào sổ quản lý theo dõi hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục chuyển cảng; Nội dung nhập máy/vào sổ quản lý theo các tiêu chí tại mẫu BBBGHCC/2011;

đ) Lưu hồ sơ hàng nhập khẩu chuyển cảng, gồm: biên bản bàn giao (01 bản), bản khai hàng hóa (01 bản sao), vận đơn (01 bản sao) theo quy định;

e) Thực hiện giám sát lô hàng theo quy định hiện hành liên quan đến từng loại khu vực cửa khẩu cho đến khi hàng nhập khẩu chuyển cảng đã làm thủ tục hải quan.

Bước 3:

Trường hợp lô hàng nhập khẩu chuyển cảng có dấu hiệu bất thường thì phối hợp với Chi cục Hải quan cảng đi, Đội kiểm soát, các đơn vị chức năng liên quan để yêu cầu người khai hải quan / người vận tải giải trình và xác minh làm rõ; việc xử lý thực hiện như sau:

a) Nếu có căn cứ vi phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý (nếu vượt thẩm quyền) theo quy định;

b) Nếu có căn cứ xác định không vi phạm thì thực hiện các nội dung theo hướng dẫn tại bước 2 khoản 2 Điều 5 quy trình này;

c) Nếu không đủ cơ sở kết luận có vi phạm hay không vi phạm thì chuyển hồ sơ và thông tin cho Đội kiểm soát để tiếp tục làm rõ.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hàng hoá chuyển cảng

...

3. Thủ tục chuyển cảng:

...

c) Trách nhiệm của hải quan cảng đến:

- Tiếp nhận hồ sơ chuyển cảng và thực hiện giám sát cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu làm xong thủ tục nhập khẩu;

- Lưu 01 bản lược khai hàng hoá, 01 vận tải đơn (bản sao), 01 biên bản bàn giao;

- Thông báo ngay cho hải quan cảng đi về việc tiếp nhận hàng hoá, hồ sơ chuyển cảng và tình hình hàng hoá chuyển cảng.

Xem nội dung VB
Điều 5. Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng

...

2. Công việc của Chi cục Hải quan cảng đến:

Bước 1:

a) Tiếp nhận từ người vận tải hồ sơ lô hàng nhập khẩu chuyển cảng do Chi cục Hải quan cảng đi chuyển đến;

b) Kiểm tra niêm phong hồ sơ, tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có).

Bước 2:

a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin về lô hàng trên biên bản bàn giao, bản khai hàng hóa, vận đơn với thực tế số lượng container, số ký hiệu từng container; mâm hàng, kiện hàng; toa tàu chở hàng;

b) Xác nhận trên biên bản bàn giao về thực tế tiếp nhận hàng nhập khẩu chuyển cảng, nội dung xác nhận gồm: tình trạng bên ngoài của lô hàng, niêm phong của hãng vận tải (nếu có), niêm phong hải quan (nếu có), thời gian phương tiện vận chuyển hàng hóa đến cảng đến, các dấu hiệu bất thường (nếu có);

c) Fax biên bản bàn giao / bảng tổng hợp các biên bản bàn giao (hồi báo) cho Chi cục Hải quan cảng đi để thanh khoản hồ sơ chuyển cảng theo quy định;

d) Nhập dữ liệu vào máy tính / vào sổ quản lý theo dõi hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục chuyển cảng; Nội dung nhập máy/vào sổ quản lý theo các tiêu chí tại mẫu BBBGHCC/2011;

đ) Lưu hồ sơ hàng nhập khẩu chuyển cảng, gồm: biên bản bàn giao (01 bản), bản khai hàng hóa (01 bản sao), vận đơn (01 bản sao) theo quy định;

e) Thực hiện giám sát lô hàng theo quy định hiện hành liên quan đến từng loại khu vực cửa khẩu cho đến khi hàng nhập khẩu chuyển cảng đã làm thủ tục hải quan.

Bước 3:

Trường hợp lô hàng nhập khẩu chuyển cảng có dấu hiệu bất thường thì phối hợp với Chi cục Hải quan cảng đi, Đội kiểm soát, các đơn vị chức năng liên quan để yêu cầu người khai hải quan / người vận tải giải trình và xác minh làm rõ; việc xử lý thực hiện như sau:

a) Nếu có căn cứ vi phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý (nếu vượt thẩm quyền) theo quy định;

b) Nếu có căn cứ xác định không vi phạm thì thực hiện các nội dung theo hướng dẫn tại bước 2 khoản 2 Điều 5 quy trình này;

c) Nếu không đủ cơ sở kết luận có vi phạm hay không vi phạm thì chuyển hồ sơ và thông tin cho Đội kiểm soát để tiếp tục làm rõ.

Xem nội dung VB
Điều 40. Hàng hoá quá cảnh

1. Hàng hoá quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng; phải chịu sự giám sát hải quan trong quá trình vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Hàng hoá quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền, quá cảnh có lưu kho trong khu vực cửa khẩu không phải xin giấy phép quá cảnh. Trong trường hợp hàng hoá quá cảnh qua lãnh thổ đất liền, có lưu kho ở ngoài khu vực cửa khẩu hoặc hàng hoá quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam phải có giấy phép thì phải xuất trình giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Việc kiểm tra hàng hoá quá cảnh chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

4. Hàng hoá quá cảnh chỉ được bán tại Việt Nam khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép và phải được làm

Xem nội dung VB
MỤC 5

QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM

VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA

Điều 241. Quá cảnh hàng hóa

Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.

Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa

1. Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép;

b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được Bộ trưởng Bộ Thương mại cho phép.

2. Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh khi xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải đúng là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu, phương tiện vận tải đã nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và giao thông vận tải.

Điều 243. Tuyến đường quá cảnh

1. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo đúng những tuyến đường nhất định trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Căn cứ điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh.

3. Trong thời gian quá cảnh, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 244. Quá cảnh bằng đường hàng không

Quá cảnh bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 245. Giám sát hàng hóa quá cảnh

Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam trong toàn bộ thời gian quá cảnh.

Điều 246. Thời gian quá cảnh

1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là ba mươi ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá cảnh.

2. Đối với trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng hóa quá cảnh theo giấy phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì phải được Bộ trưởng Bộ Thương mại chấp thuận.

3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam.

Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam

1. Hàng hoá quá cảnh thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 242 của Luật này không được phép tiêu thụ tại Việt Nam.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá quá cảnh được phép tiêu thụ tại Việt Nam nếu được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

3. Việc tiêu thụ hàng hoá quá cảnh tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hoá, thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác.

Điều 248. Những hành vi bị cấm trong quá cảnh

1. Thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh.

2. Tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh.

Điều 249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa

Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao.

Điều 250. Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh

Thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định tại Điều 234 của Luật này.

Điều 251. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh

Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 252. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh

1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;

b) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

c) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;

b) Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin cần thiết về hàng hóa;

c) Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết để bên cung ứng dịch vụ quá cảnh làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;

d) Thanh toán thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh.

Điều 253. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh

1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;

b) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng hóa;

c) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;

d) Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.

2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;

b) Làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;

c) Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

d) Thực hiện các công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

đ) Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;

e) Có trách nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xử lý những vấn đề có liên quan đến hàng hóa quá cảnh.

Xem nội dung VB
Điều 19. Hàng hóa quá cảnh

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh phải được thực hiện tại trụ sở hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng.

2. Hàng hoá quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền được lưu kho trong khu vực cửa khẩu.

3. Hàng hoá quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lãnh thổ đất liền thì phải xin phép Bộ Thương mại.

4. Chứng từ phải nộp khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá quá cảnh:

a) Bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh giữ nguyên trạng đi thẳng; quá cảnh chuyển tải sang cùng loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không (trừ hàng hoá quá cảnh đi thẳng bằng đường hàng không);

b) Tờ khai hải quan hàng hoá quá cảnh và bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh phải lưu kho hoặc thay đổi loại phương tiện vận tải.

5. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a) Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh tiếp nhận bản kê khai hàng hoá quá cảnh hoặc tờ khai hải quan về lô hàng quá cảnh, niêm phong nơi chứa hàng hoá và xác nhận nguyên trạng hàng hóa trên bản kê khai hàng hóa và tờ khai hải quan (đối với trường hợp phải khai hải quan) và giao cho người điều khiển phương tiện vận tải chuyển đến cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh;

b) Trường hợp hàng hoá quá cảnh thuộc diện không niêm phong được thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa từ cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh đến cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh;

c) Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh tiếp nhận bản kê khai hoặc tờ khai hải quan do cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc nguyên trạng hàng hoá để đối chiếu với các nội dung xác nhận của cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh trên bản kê khai hàng hóa hoặc tờ khai hải quan quá cảnh để làm thủ tục xuất cảnh.

6. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng hoá thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa

1. Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài đều được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép;

b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được Bộ trưởng Bộ Thương mại cho phép.

Xem nội dung VB
Điều 19. Hàng hóa quá cảnh

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh phải được thực hiện tại trụ sở hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng.

2. Hàng hoá quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền được lưu kho trong khu vực cửa khẩu.

3. Hàng hoá quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lãnh thổ đất liền thì phải xin phép Bộ Thương mại.

4. Chứng từ phải nộp khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá quá cảnh:

a) Bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh giữ nguyên trạng đi thẳng; quá cảnh chuyển tải sang cùng loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không (trừ hàng hoá quá cảnh đi thẳng bằng đường hàng không);

b) Tờ khai hải quan hàng hoá quá cảnh và bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh phải lưu kho hoặc thay đổi loại phương tiện vận tải.

5. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a) Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh tiếp nhận bản kê khai hàng hoá quá cảnh hoặc tờ khai hải quan về lô hàng quá cảnh, niêm phong nơi chứa hàng hoá và xác nhận nguyên trạng hàng hóa trên bản kê khai hàng hóa và tờ khai hải quan (đối với trường hợp phải khai hải quan) và giao cho người điều khiển phương tiện vận tải chuyển đến cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh;

b) Trường hợp hàng hoá quá cảnh thuộc diện không niêm phong được thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa từ cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh đến cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh;

c) Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh tiếp nhận bản kê khai hoặc tờ khai hải quan do cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc nguyên trạng hàng hoá để đối chiếu với các nội dung xác nhận của cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh trên bản kê khai hàng hóa hoặc tờ khai hải quan quá cảnh để làm thủ tục xuất cảnh.

6. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng hoá thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hàng hoá chuyển cảng

1. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng là hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập, nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn theo hợp đồng vận tải để làm thủ tục nhập khẩu.

Cảng đích là cửa khẩu cảng biển quốc tế, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, cửa khẩu đường bộ, bưu điện quốc tế, cửa khẩu cảng sông quốc tế và cảng nội địa.

Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng do chính phương tiện vận tải nhập cảnh hoặc do phương tiện vận tải khác vận chuyển lô hàng đến cảng đích.

2. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cảng là hàng hoá xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, người xuất khẩu đã giao hàng hoá cho người vận tải theo hợp động vận tải tại cửa khẩu giao hàng, người vận tải đã ký phát vận tải đơn cho lô hàng nhưng hàng hoá chưa được xuất khẩu tại cửa khẩu giao hàng, mà được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cửa khẩu khác để xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.

Cửa khẩu giao hàng là cửa khẩu cảng biển quốc tế, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu cảng sông quốc tế và cảng nội địa.

Hàng hoá xuất khẩu chuyển cảng do một hoặc nhiều phương tiện vận tải vận chuyển từ cảng giao hàng đầu tiên đến cảng xuất cảnh và ra nước ngoài.

3. Thủ tục chuyển cảng:

a) Trách nhiệm của người vận tải:

- Làm thủ tục hải quan để chuyển cảng hàng hoá;

- Luân chuyển hồ sơ hải quan giữa hải quan cảng đi, hải quan cảng đến;

- Đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng chuyển cảng.

b) Trách nhiệm của hải quan cảng đi:

- Lập biên bản bàn giao: 02 bản;

- Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: 01 biên bản bàn giao, 01 bản lược khai hàng hoá (bản sao), 01 vận tải đơn (bản sao), giao người vận tải chuyển cho hải quan cảng đến;

- Lưu 01 bản lược khai hàng hoá (bản sao), 01 vận tải đơn (bản sao), 01 biên bản bàn giao.

c) Trách nhiệm của hải quan cảng đến:

- Tiếp nhận hồ sơ chuyển cảng và thực hiện giám sát cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu làm xong thủ tục nhập khẩu;

- Lưu 01 bản lược khai hàng hoá, 01 vận tải đơn (bản sao), 01 biên bản bàn giao;

- Thông báo ngay cho hải quan cảng đi về việc tiếp nhận hàng hoá, hồ sơ chuyển cảng và tình hình hàng hoá chuyển cảng.

Xem nội dung VB