Luật Hải quan 2001
Số hiệu: 29/2001/QH10 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành: 29/06/2001 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 22/09/2001 Số công báo: Số 35
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29/2001/QH10

Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2001

 

LUẬT

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 29/2001/QH10 VỀ HẢI QUAN

Để góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về hải quan.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chính sách về hải quan

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; về tổ chức và hoạt động của Hải quan.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với:

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải;

2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan;

3. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hàng hoá bao gồm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quí, đá quí, cổ vật, văn hoá phẩm, bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bao gồm tất cả động sản có mã số và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.

3. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.

4. Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

5. Vật dụng trên phương tiện vận tải bao gồm tài sản sử dụng trên phương tiện vận tải; nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt động của phương tiện vận tải; lương thực, thực phẩm và các đồ dùng khác trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người làm việc và hành khách trên phương tiện vận tải.

6. Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.

7. Người khai hải quan bao gồm chủ hàng hoá, chủ phương tiện vận tải hoặc người được chủ hàng hoá, chủ phương tiện vận tải uỷ quyền.

8. Kiểm tra hải quan là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải do cơ quan hải quan thực hiện.

9. Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hoá, phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.

10. Kiểm soát hải quan là các biện pháp tuần tra, điều tra hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.

11. Thông quan là việc cơ quan hải quan quyết định hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh.

12. Kho bảo thuế là kho của chủ hàng dùng để chứa hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế.

13. Kho ngoại quan là kho lưu giữ hàng hoá sau đây:

a) Hàng hoá đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu;

b) Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.

14. Quá cảnh là việc chuyển hàng hoá, phương tiện vận tải từ một nước qua cửa khẩu vào lãnh thổ Việt Nam đến một nước khác hoặc trở về nước đó.

15. Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.

16. Chuyển tải là việc chuyển hàng hoá từ phương tiện vận tải nhập cảnh sang phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa khẩu, sau đó xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất khẩu.

17. Chuyển cửa khẩu là việc chuyển hàng hoá, phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ cửa khẩu này tới cửa khẩu khác; từ một cửa khẩu tới một địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu hoặc ngược lại; từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu này đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu khác.

Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế về hải quan

1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Đối với những trường hợp mà Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam ký kết hoặc tham gia chưa có quy định thì có thể áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế về hải quan, nếu việc áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Điều 6. Địa bàn hoạt động hải quan

Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau thông quan và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của pháp luật.

Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.

Chính phủ quy định cụ thể phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.

Điều 7. Xây dựng lực lượng Hải quan

Hải quan Việt Nam được xây dựng thành một lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn sâu, được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.

Điều 8. Hiện đại hoá quản lý hải quan

1. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tham gia xây dựng, nối mạng, khai thác hệ thống thông tin máy tính của Hải quan.

2. Chính phủ quy định cụ thể về hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật trao đổi số liệu điện tử, giá trị pháp lý các chứng từ điện tử, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan nhà nước hữu quan, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh trong việc xây dựng, phát triển, khai thác hệ thống thông tin máy tính hải quan.

Điều 9. Phối hợp thực hiện pháp luật hải quan

1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân.

2. Cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan hải quan hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 10. Giám sát thi hành pháp luật hải quan

1. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành pháp luật hải quan.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật hải quan; giám sát việc thi hành pháp luật hải quan theo quy định của pháp luật.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan hải quan, công chức hải quan phải tuân theo pháp luật, dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

Chương 2:

NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA HẢI QUAN

Điều 11. Nhiệm vụ của Hải quan

Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 12. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan

1. Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên.

Điều 13. Hệ thống tổ chức Hải quan

1. Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có:

a) Tổng cục Hải quan là cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát hải quan và đơn vị tương đương.

2. Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động của Hải quan các cấp; chế độ phục vụ, chức danh, tiêu chuẩn, lương, phụ cấp thâm niên, chế độ đãi ngộ khác đối với công chức hải quan; hải quan hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan.

Điều 14. Công chức hải quan

1. Công chức hải quan là người được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Công chức hải quan phải có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ văn minh, lịch sự, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động và phân công công tác.

Chương 3:

THỦ TỤC HẢI QUAN, CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN

Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 15. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật.

2. Hàng hoá, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục hải quan.

3. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.

4. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Điều 16. Thủ tục hải quan

1. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:

a) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;

b) Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;

c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

2. Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan phải:

a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;

b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;

c) Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

d) Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải.

Điều 17. Địa điểm làm thủ tục hải quan

Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Hải quan cửa khẩu, trụ sở Hải quan ngoài cửa khẩu.

Trong trường hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thể được thực hiện tại địa điểm khác do Tổng cục Hải quan quy định.

Điều 18. Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan

Người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải trong thời hạn sau đây:

1. Hàng hoá nhập khẩu được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu;

2. Hàng hoá xuất khẩu được thực hiện chậm nhất là 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;

3. Hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh được thực hiện ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập và trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hành khách lên phương tiện vận tải xuất cảnh. Hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người nhập cảnh được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

4. Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh được thực hiện ngay khi hàng hoá, phương tiện vận tải tới cửa khẩu nhập đầu tiên và trước khi hàng hoá, phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cuối cùng;

5. Phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện chậm nhất 02 giờ sau khi cảng vụ thông báo phương tiện vận tải đã đến vị trí đón trả hoa tiêu và 01 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;

6. Phương tiện vận tải đường hàng không xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu và trước khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận hàng hoá xuất khẩu, hành khách xuất cảnh;

7. Phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay sau khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cuối cùng để xuất cảnh.

Điều 19. Thời hạn công chức hải quan làm thủ tục hải quan

1. Công chức hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật; trong trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải thông báo lý do cho người khai hải quan biết.

2. Sau khi người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về việc làm thủ tục hải quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này, thời hạn công chức hải quan hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải được quy định như sau:

a) Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hoá theo xác suất;

b) Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hoá.

Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hoá mà lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc;

c) Việc kiểm tra phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách;

d) Việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật này.

Điều 20. Khai hải quan

1. Khai hải quan được thực hiện thống nhất theo mẫu tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan quy định.

2. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng theo nội dung trên tờ khai hải quan.

3. Người khai hải quan được sử dụng hình thức khai điện tử.

Điều 21. Đại lý làm thủ tục hải quan

1. Người đại lý làm thủ tục hải quan là người khai hải quan theo uỷ quyền của người có quyền và nghĩa vụ trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Người đại lý làm thủ tục hải quan phải hiểu biết pháp luật hải quan, nghiệp vụ khai hải quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi được uỷ quyền.

Chính phủ quy định cụ thể điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.

Điều 22. Hồ sơ hải quan

1. Hồ sơ hải quan gồm có:

a) Tờ khai hải quan;

b) Hoá đơn thương mại;

c) Hợp đồng mua bán hàng hoá;

d) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;

đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan.

2. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở Hải quan. Trong trường hợp có lý do chính đáng, được Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục trưởng Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đồng ý, người khai hải quan được gia hạn thời gian phải nộp, xuất trình một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; bổ sung, sửa chữa, thay thế tờ khai hải quan đã đăng ký đến trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải.

Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan

1. Người khai hải quan có quyền:

a) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và hướng dẫn làm thủ tục hải quan;

b) Xem trước hàng hoá, lấy mẫu hàng hoá dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;

c) Đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hoá đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan, trong trường hợp hàng hoá chưa được thông quan;

d) Khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;

đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật.

2. Người khai hải quan có nghĩa vụ:

a) Khai hải quan và thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 16, các điều 18, 20 và 68 của Luật này;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình;

c) Thực hiện các quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải theo quy định của Luật này;

d) Lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 28, 32 và 68 của Luật này;

đ) Bố trí người phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;

e) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Trách nhiệm kiểm tra hàng hoá, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan

1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.

2. Trường hợp theo quy định của pháp luật phải kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hoá, kiểm dịch động vật, thực vật đối với hàng hoá, phương tiện vận tải thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành thực hiện.

3. Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu chủ trì phối hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu để bảo đảm thông quan nhanh chóng hàng hoá, phương tiện vận tải.

Chính phủ quy định cụ thể về trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cửa khẩu.

Điều 25. Thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải

1. Hàng hoá, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục hải quan.

2. Hàng hoá, phương tiện vận tải chưa làm xong thủ tục hải quan có thể được thông quan nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được cơ quan hải quan đồng ý cho chậm nộp có thời hạn;

b) Chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được hưởng ân hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Trường hợp chủ hàng hoá, phương tiện vận tải bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan bằng hình thức phạt tiền thì hàng hoá, phương tiện vận tải có thể được thông quan nếu đã nộp phạt hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có trưng cầu giám định thì cơ quan hải quan căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan. Trong trường hợp chờ kết quả giám định mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì cơ quan hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan quy định.

5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp được thông quan theo quy định tại Điều 35 của Luật này.

Điều 26. Giám sát hải quan

1. Giám sát hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải được thực hiện bằng các phương thức sau đây:

a) Niêm phong hải quan hoặc bằng phương tiện kỹ thuật khác;

b) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện.

2. Thời gian giám sát hải quan:

a) Từ khi hàng hoá nhập khẩu, phương tiện vận tải nhập cảnh tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông quan;

b) Từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu đến khi thực xuất khẩu;

c) Từ khi hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

3. Chủ hàng hoá, người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải, người đại lý làm thủ tục hải quan có nghĩa vụ bảo đảm nguyên trạng hàng hoá và niêm phong hải quan; trong trường hợp bất khả kháng mà không giữ được nguyên trạng hàng hoá hoặc niêm phong hải quan thì sau khi áp dụng biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất có thể xảy ra, phải báo ngay với cơ quan hải quan hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để xác nhận.

Điều 27. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan

Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, quy trình nghiệp vụ hải quan và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

2. Hướng dẫn người khai hải quan khi có yêu cầu;

3. Thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì yêu cầu chủ hàng hoá, người chỉ huy phương tiện vận tải hoặc người được uỷ quyền thực hiện các yêu cầu để kiểm tra, khám xét hàng hoá, phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật;

4. Lấy mẫu hàng hoá với sự có mặt của người khai hải quan để cơ quan hải quan phân tích hoặc trưng cầu giám định phục vụ kiểm tra hàng hoá; sử dụng kết quả phân tích, kết quả giám định để xác định đúng mã số và chất lượng hàng hoá;

5. Yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin, chứng từ liên quan đến hàng hoá, phương tiện vận tải để xác định đúng mã số, trị giá của hàng hoá phục vụ việc thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

6. Giám sát việc mở, đóng, chuyển tải, xếp dỡ hàng hoá tại địa điểm làm thủ tục hải quan và địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

7. Yêu cầu người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải đi đúng tuyến đường, dừng đúng nơi quy định;

8. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Mục 2: KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ

Điều 28. Kiểm tra, đăng ký hồ sơ hải quan

Khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, công chức hải quan kiểm tra việc khai theo nội dung yêu cầu trên tờ khai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp của nội dung khai hải quan và chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; đăng ký hồ sơ hải quan theo đúng quy định của pháp luật; trong trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải thông báo lý do cho người khai hải quan biết.

Điều 29. Căn cứ và thẩm quyền quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thông quan

1. Căn cứ để quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình chấp hành pháp luật của chủ hàng; chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Nhà nước; tính chất, chủng loại, nguồn gốc hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hồ sơ hải quan và các thông tin khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu, Chi cục trưởng Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và việc thay đổi hình thức kiểm tra được quy định tại Điều 30 của Luật này.

Điều 30. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thông quan

1. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu bao gồm:

a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải quan đối với các trường hợp mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên, hàng nông sản, hải sản xuất khẩu, hàng xuất khẩu, nhập khẩu của khu chế xuất, hàng gửi kho ngoại quan, hàng đưa vào khu vực ưu đãi hải quan và hàng hoá khác theo danh mục do Chính phủ quy định.

Đối với hàng hoá đã quyết định miễn kiểm tra mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì áp dụng hình thức kiểm tra quy định tại điểm c khoản này;

b) Kiểm tra xác suất thực tế hàng hoá không quá 10% đối với mỗi lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và gia công xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng đóng gói đồng nhất, hàng xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc các trường hợp được miễn kiểm tra quy định tại điểm a khoản này.

Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật hải quan thì áp dụng hình thức kiểm tra quy định tại điểm c khoản này;

c) Kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan; lô hàng mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.

2. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá do công chức hải quan kiểm tra trực tiếp hoặc kiểm tra bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác, với sự có mặt của người khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ, sau khi đăng ký hồ sơ hải quan và hàng hoá đã được đưa đến địa điểm kiểm tra.

Hàng hoá là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hoá đặc biệt khác được ưu tiên kiểm tra trước.

Điều 31. Kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan

1. Việc kiểm tra vắng mặt người khai hải quan do Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu, Chi cục trưởng Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu quyết định và thông báo cho chủ hàng hoá trong các trường hợp sau đây:

a) Để bảo vệ an ninh;

b) Để bảo vệ vệ sinh, môi trường;

c) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng;

d) Quá thời hạn quy định mà người khai hải quan không đến làm thủ tục hải quan;

đ) Theo đề nghị của người khai hải quan.

2. Việc kiểm tra vắng mặt người khai hải quan được tiến hành với sự chứng kiến của đại diện tổ chức vận tải hoặc đại diện Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất.

Điều 32. Kiểm tra sau thông quan

1. Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan, cơ quan hải quan được áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan.

2. Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quyền ra quyết định kiểm tra sau thông quan. Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định kiểm tra sau thông quan.

3. Căn cứ quyết định kiểm tra sau thông quan, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan tại doanh nghiệp để đối chiếu với tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện thì kiểm tra thực tế hàng hoá.

4. Trong quá trình kiểm tra, theo yêu cầu của cơ quan hải quan, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan tạo điều kiện, cung cấp chứng từ kế toán, các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra của cơ quan hải quan.

Chính phủ quy định cụ thể về kiểm tra sau thông quan.

Điều 33. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu

1. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan bao gồm:

a) Hàng hoá tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm;

b) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;

c) Linh kiện, phụ tùng để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của tàu biển, tàu bay nước ngoài;

d) Hàng hoá khác theo quy định của pháp luật.

2. Hàng hoá tạm xuất khẩu phải tái nhập khẩu, hàng hoá tạm nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định và phải được làm thủ tục hải quan.

3. Hàng hoá tạm xuất khẩu mà không tái nhập khẩu, hàng hoá tạm nhập khẩu mà không tái xuất khẩu nếu được bán, tặng, trao đổi thì phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; nếu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.

Điều 34. Quà biếu, tặng

1. Hàng hoá là quà biếu, tặng phải được làm thủ tục hải quan; nếu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.

2. Nghiêm cấm việc biếu, tặng hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

3. Định mức hàng hoá là quà biếu, tặng được miễn thuế do Chính phủ quy định.

Điều 35. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp bao gồm:

a) Hàng hoá phục vụ việc khắc phục ngay các hậu quả của thiên tai;

b) Hàng hoá phục vụ các yêu cầu cứu trợ khẩn cấp;

c) Hàng hoá phục vụ các yêu cầu về an ninh, quốc phòng và hàng hoá phục vụ các yêu cầu khẩn cấp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp được thông quan trước khi nộp tờ khai hải quan và chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.

Điều 36. Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới

1. Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới là hàng hoá phục vụ sinh hoạt, sản xuất bình thường của cư dân biên giới.

2. Việc mua bán, trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới của Việt Nam với cư dân biên giới của nước có chung đường biên giới quốc gia với Việt Nam phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; nơi không có cơ quan hải quan thì chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ đội Biên phòng theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định trách nhiệm của chính quyền địa phương, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước, chính sách về mua bán, trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới.

Điều 37. Hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính

1. Hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính phải được làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp người được uỷ quyền khai hải quan là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính thì phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của người khai hải quan theo quy định của Luật này; chỉ được chuyển, phát hàng hoá sau khi được thông quan.

Điều 38. Hàng hoá trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Hàng hoá là vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.

2. Hàng hoá mua từ phương tiện vận tải nhập cảnh phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu.

Hàng hoá bán cho người làm việc và hành khách trên phương tiện vận tải xuất cảnh, quá cảnh phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá xuất khẩu.

Điều 39. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức thương mại điện tử

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức thương mại điện tử phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

2. Chính phủ quy định việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức thương mại điện tử.

Điều 40. Hàng hoá quá cảnh

1. Hàng hoá quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng; phải chịu sự giám sát hải quan trong quá trình vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Hàng hoá quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền, quá cảnh có lưu kho trong khu vực cửa khẩu không phải xin giấy phép quá cảnh. Trong trường hợp hàng hoá quá cảnh qua lãnh thổ đất liền, có lưu kho ở ngoài khu vực cửa khẩu hoặc hàng hoá quá cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam phải có giấy phép thì phải xuất trình giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Việc kiểm tra hàng hoá quá cảnh chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

4. Hàng hoá quá cảnh chỉ được bán tại Việt Nam khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép và phải được làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu.

Điều 41. Hàng hoá chuyển cửa khẩu

1. Hàng hoá chuyển cửa khẩu bao gồm:

a) Hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa khẩu xuất;

b) Hàng hoá nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

c) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác.

2. Hàng hoá chuyển cửa khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu di chuyển giữa hai địa điểm mà những địa điểm đó là địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ngoài địa điểm làm thủ tục hải quan thì được áp dụng chế độ chuyển cửa khẩu, nếu Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đồng ý bằng văn bản.

Điều 42. Tuyến đường, thời gian quá cảnh, chuyển cửa khẩu

Hàng hoá quá cảnh, chuyển cửa khẩu phải được vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu quy định, đúng thời hạn và phải chịu sự giám sát hải quan.

Bộ Giao thông vận tải quy định tuyến đường vận chuyển hàng hoá quá cảnh; Tổng cục Hải quan quy định tuyến đường vận chuyển hàng hoá chuyển cửa khẩu.

Điều 43. Tài sản di chuyển

Cá nhân, gia đình, tổ chức có tài sản di chuyển phải có giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản đó, trừ đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt bình thường.

Chính phủ quy định cụ thể về tài sản di chuyển.

Điều 44. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh

1. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.

2. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh vượt quá định mức miễn thuế phải được làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Người xuất cảnh, nhập cảnh có thể gửi hành lý vào kho tại cửa khẩu và được nhận lại khi nhập cảnh, xuất cảnh.

3. Chính phủ quy định về tiêu chuẩn hành lý, định mức hành lý được miễn thuế.

Điều 45. Xử lý hàng hoá bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan mà chưa có người đến nhận

1. Hàng hoá mà chủ hàng hoá tuyên bố công khai từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ thì được bán, tiền bán hàng được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ các chi phí phát sinh.

Không thừa nhận việc chủ hàng hoá từ bỏ đối với hàng hoá có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

2. Hàng hoá bị thất lạc, nhầm lẫn thì trong thời hạn 180 ngày mà chủ hàng hoá chứng minh hàng hoá đó thuộc sở hữu của mình do bị gửi nhầm từ nước ngoài hoặc thất lạc đến Việt Nam thì được tái xuất; nếu gửi nhầm địa chỉ người nhận thì được điều chỉnh địa chỉ người nhận; nếu thất lạc qua nước khác sau đó đưa về Việt Nam thì được làm thủ tục hải quan để nhận lại sau khi nộp các chi phí phát sinh; quá 180 ngày mà không có người đến nhận, hàng hoá được xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Trong trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ để xác định hàng hoá bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn là hàng hoá buôn lậu thì hàng hoá đó bị xử lý như đối với hàng hoá buôn lậu.

4. Hàng hoá nhập khẩu quá 90 ngày, kể từ ngày hàng hoá tới cửa khẩu dỡ hàng mà không có người đến nhận thì cơ quan hải quan thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ hàng hoá đến nhận thì được làm thủ tục nhập khẩu và phải nộp tiền phạt, các chi phí phát sinh do việc chậm làm thủ tục hải quan; nếu không có người đến nhận thì hàng hoá được xử lý theo quy định của pháp luật.

Mục 3: KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ TẠI KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ

Điều 46. Hàng hoá tại kho ngoại quan, kho bảo thuế

1. Hàng hoá của tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài gửi kho ngoại quan phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

2. Chỉ những hàng hoá nhập khẩu là nguyên liệu sản xuất của chủ kho bảo thuế mới được đưa vào kho bảo thuế.

3. Chính phủ quy định cụ thể hoạt động của kho ngoại quan, kho bảo thuế.

Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của chủ kho ngoại quan, chủ hàng hoá gửi kho ngoại quan

1. Chủ kho ngoại quan được thực hiện hợp đồng nhận hàng hoá gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật; được di chuyển hàng hoá trong kho ngoại quan theo thoả thuận với chủ hàng, nhưng phải thông báo trước với cơ quan hải quan.

Định kỳ 45 ngày một lần, chủ kho ngoại quan phải thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về hiện trạng hàng hoá và tình hình hoạt động của kho ngoại quan.

Chủ kho ngoại quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan hải quan về kiểm tra hàng hoá theo quy định của pháp luật.

2. Chủ hàng hoá gửi kho ngoại quan được gia cố bao bì, phân loại hàng hoá, lấy mẫu hàng hoá dưới sự giám sát của công chức hải quan; được chuyển quyền sở hữu hàng hoá theo quy định của pháp luật. Việc chuyển hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác phải được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trong thời gian gửi hàng hoá tại kho ngoại quan, chủ hàng hoá phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hoạt động của kho ngoại quan.

Điều 48. Thời hạn gửi hàng hoá tại kho ngoại quan

Thời hạn gửi hàng hoá tại kho ngoại quan không quá 12 tháng, kể từ ngày hàng hoá được gửi vào kho ngoại quan; trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì được gia hạn, nhưng tối đa không quá 6 tháng.

Điều 49. Thẩm quyền thành lập, chấm dứt hoạt động kho ngoại quan, kho bảo thuế

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động kho ngoại quan.

Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động kho bảo thuế.

Mục 4: KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI

Điều 50. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh

1. Phương tiện vận tải khi xuất cảnh, nhập cảnh phải qua cửa khẩu của Việt Nam.

Phương tiện vận tải nhập cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên. Phương tiện vận tải xuất cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất cuối cùng.

2. Việc xuất cảnh, nhập cảnh của phương tiện vận tải qua các địa điểm khác do Chính phủ quy định.

Điều 51. Tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu

1. Phương tiện vận tải nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu phải di chuyển theo đúng tuyến đường quy định, chịu sự giám sát hải quan từ khi đến địa bàn hoạt động hải quan, quá trình di chuyển cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

2. Phương tiện vận tải Việt Nam nhập cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan cho đến khi toàn bộ hàng hoá nhập khẩu chuyên chở trên phương tiện vận tải được dỡ hết khỏi phương tiện để làm thủ tục nhập khẩu.

Phương tiện vận tải Việt Nam xuất cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu xếp hàng hoá xuất khẩu cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

3. Khi có căn cứ để nhận định trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu có cất giấu hàng hoá trái phép, có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu, Chi cục trưởng Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan quyết định tạm hoãn việc khởi hành hoặc dừng phương tiện vận tải để khám xét. Việc khám xét phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 52. Khai báo và kiểm tra đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Khi làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải phải khai hải quan; nộp, xuất trình các chứng từ vận tải để làm thủ tục hải quan; cung cấp các thông tin, chứng từ về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, vật dụng trên phương tiện vận tải. Thời hạn khai hải quan được thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 18 của Luật này.

2. Việc kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế phương tiện vận tải của công chức hải quan được thực hiện theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 19, Điều 20 và Điều 22 của Luật này.

Trong trường hợp các chứng từ vận tải đã đáp ứng yêu cầu của việc kiểm tra hải quan thì chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải không phải làm tờ khai hải quan, trừ hành lý, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của người xuất cảnh, nhập cảnh trên phương tiện vận tải.

Điều 53. Chuyển tải, chuyển cửa khẩu, sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng hoá trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh

Việc chuyển tải, chuyển cửa khẩu, sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đang trong thời gian chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan chỉ được tiến hành khi có sự đồng ý của cơ quan hải quan.

Hàng hoá chuyển tải, chuyển cửa khẩu, sang toa, cắt toa phải được giữ nguyên trạng bao bì, thùng, kiện.

Điều 54. Vận chuyển quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

1. Phương tiện vận tải vận chuyển quốc tế, nếu được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan quy định thì được kết hợp vận chuyển hàng hoá nội địa.

2. Phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, nếu được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan quy định thì được kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang chịu sự giám sát hải quan.

Điều 55. Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh vì mục đích quốc phòng, an ninh

Phương tiện vận tải quân sự, phương tiện vận tải khác được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Chính phủ.

Điều 56. Trách nhiệm phối hợp của người đứng đầu cảng vụ sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế với cơ quan hải quan

Người đứng đầu cảng vụ sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế có trách nhiệm thông báo trước với Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu về thời gian đến và đi, địa điểm đỗ, thời gian xếp, dỡ hàng hoá lên, xuống tàu biển, tàu bay, tàu hoả liên vận quốc tế.

Mục 5: TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Điều 57. Nguyên tắc tạm dừng làm thủ tục hải quan

1. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam có quyền đề nghị cơ quan hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu mà mình có căn cứ cho rằng có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

2. Cơ quan hải quan chỉ được quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 58 của Luật này.

Điều 58. Điều kiện đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan

Khi đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ phải:

1. Gửi cho cơ quan hải quan đơn đề nghị, bằng chứng về sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ, bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của mình;

2. Nộp một khoản tiền tạm ứng hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng để bảo đảm bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật do đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng.

Điều 59. Quy định cụ thể việc tạm dừng làm thủ tục hải quan

Căn cứ vào Luật này và các quy định khác của pháp luật, Chính phủ quy định cụ thể việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Mục 6: CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI, MIỄN TRỪ

Điều 60. Chế độ ưu đãi, miễn trừ

Chế độ ưu đãi, miễn trừ quy định tại Luật này bao gồm ưu đãi, miễn trừ về khai hải quan, kiểm tra hải quan.

Điều 61. Miễn khai, miễn kiểm tra hải quan

1. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan.

2. Hành lý, phương tiện vận tải của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và hành lý, phương tiện vận tải của các đối tượng đặc biệt khác được miễn kiểm tra hải quan.

Điều 62. Việc xử lý các trường hợp phát hiện có vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ

Khi có căn cứ để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự bị lạm dụng vào mục đích trái với điều ước quốc tế về quan hệ ngoại giao, quan hệ lãnh sự mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc trong hành lý, phương tiện vận tải có đồ vật cấm xuất khẩu, nhập khẩu, đồ vật không thuộc loại được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật thì Tổng cục Hải quan quyết định việc xử lý theo quy định của các điều ước quốc tế đó.

Chương 4:

TRÁCH NHIỆM CỦA HẢI QUAN TRONG VIỆC PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI

Điều 63. Nhiệm vụ của Hải quan trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan hải quan các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

2. Cơ quan hải quan các cấp được thành lập đơn vị chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

Điều 64. Phạm vi trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới

1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hoá, phương tiện vận tải để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

Trong trường hợp hàng hoá, phương tiện vận tải chưa đưa ra khỏi phạm vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó báo ngay cho cơ quan hải quan để kiểm tra, xử lý.

2. Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

Trong trường hợp hàng hoá, phương tiện vận tải đã đưa ra ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan nhà nước hữu quan có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới thì theo thẩm quyền, cơ quan đó thực hiện việc kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo phối hợp hoạt động của cơ quan hải quan và các cơ quan nhà nước hữu quan khác tại địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

Điều 65. Thẩm quyền của cơ quan hải quan trong việc áp dụng các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới

1. Tổ chức lực lượng, xây dựng cơ sở dữ liệu, áp dụng biện pháp nghiệp vụ cần thiết, thu thập thông tin trong nước và ngoài nước liên quan đến hoạt động hải quan để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, phục vụ thông quan hàng hoá và kiểm tra sau thông quan; phối hợp với các cơ quan hữu quan bảo vệ bí mật về người cung cấp thông tin các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới theo quy định của pháp luật.

2. Thực hiện kiểm soát hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải; chủ trì phối hợp với cơ quan nhà nước hữu quan thực hiện các hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong địa bàn hoạt động hải quan.

3. Áp dụng biện pháp nghiệp vụ trinh sát cần thiết theo quy định của pháp luật để phát hiện hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu nếu thông tin, tài liệu đó cần thiết cho việc xác minh hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

5. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính mở bưu phẩm, hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu qua đường bưu chính để kiểm tra khi có căn cứ cho rằng bưu phẩm, hàng hoá đó có tài liệu, hàng hoá liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

6. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

Điều 66. Thẩm quyền của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới

1. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng có hành vi cất giấu hàng hoá buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới thì Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu, Chi cục trưởng Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan được quyết định khám người, khám phương tiện vận tải, nơi cất giấu hàng hoá, tạm giữ người, phương tiện vận tải, hàng hoá theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật hải quan đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan hải quan, công chức hải quan có thẩm quyền do pháp luật tố tụng hình sự quy định được khởi tố vụ án, khởi tố bị can, thực hiện các hoạt động điều tra. Việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can, thực hiện các hoạt động điều tra phải theo đúng quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan khi tiến hành các hoạt động được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 67. Trang bị phương tiện kỹ thuật phục vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới

1. Cơ quan hải quan, công chức hải quan trực tiếp làm nhiệm vụ chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới được trang bị phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ. Việc trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải theo đúng quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan, công chức hải quan trực tiếp làm nhiệm vụ chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp lực lượng, hỗ trợ phương tiện, cung cấp thông tin; nếu phương tiện được hỗ trợ bị thiệt hại thì cơ quan hải quan phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

TỔ CHỨC THU THUẾ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 68. Trách nhiệm của người khai hải quan trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và các khoản thu khác

1. Kê khai, tính thuế, nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về việc kê khai, tính thuế của mình.

2. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày đăng ký tờ khai, nếu phát hiện có sự nhầm lẫn trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế thì phải báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục để điều chỉnh số tiền thuế phải nộp.

3. Thực hiện các nghĩa vụ khác trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

4. Chấp hành các quyết định của cơ quan hải quan về thuế và các khoản thu khác.

Điều 69. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc tổ chức thu thuế và các khoản thu khác

1. Tổng cục Hải quan chỉ đạo thống nhất việc thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; việc áp dụng các biện pháp để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá kiểm tra việc kê khai, tính thuế của người khai hải quan; trong trường hợp phát hiện người khai hải quan tính sai số thuế phải nộp thì sau khi điều chỉnh phải thông báo cho người khai hải quan biết. Thời hạn truy thu, truy hoàn số thuế phải nộp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế.

Điều 70. Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế

1. Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị tạm giữ để chờ xử lý của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn nộp thuế tính từ ngày ra quyết định xử lý.

Điều 71. Xác định trị giá tính thuế

Trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được xác định theo quy định của pháp luật về thuế và các quy định khác của pháp luật.

Chính phủ quy định cụ thể việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 72. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và xác định thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

1. Việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về phân loại hàng hoá.

Việc xác định thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào biểu thuế hiện hành.

Trong trường hợp không chấp nhận kết quả phân loại của người khai hải quan, cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người đó cung cấp các tài liệu liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với sự chứng kiến của người khai hải quan để phân tích, phân loại và xác định lại thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đó; nếu người khai hải quan không đồng ý với kết quả phân tích, phân loại của cơ quan hải quan thì có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Chương 6:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN

Điều 73. Nội dung quản lý nhà nước về hải quan

Nội dung quản lý nhà nước về hải quan bao gồm:

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam;

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;

3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật hải quan;

4. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;

5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;

6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại;

7. Thống kê nhà nước về hải quan;

8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan;

9. Hợp tác quốc tế về hải quan.

Điều 74. Cơ quan quản lý nhà nước về hải quan

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hải quan.

2. Tổng cục Hải quan là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hải quan.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Hải quan trong việc quản lý nhà nước về hải quan.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật hải quan tại địa phương.

Điều 75. Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại với cơ quan hải quan, cơ quan khác có thẩm quyền của Nhà nước hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật về quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hải quan, công chức hải quan khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan hải quan, cơ quan khác của Nhà nước về hành vi vi phạm pháp luật của công chức hải quan, cơ quan hải quan xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 76. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình; trong trường hợp nhận được khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì có trách nhiệm hướng dẫn cho người khiếu nại biết để khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.

2. Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của mình; trong trường hợp nhận được tố cáo không thuộc thẩm quyền của mình thì có trách nhiệm chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết.

Điều 77. Thời hạn, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Thời hạn, thủ tục khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trong thời gian khiếu nại hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan, cơ quan khác có thẩm quyền của Nhà nước. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan hải quan, cơ quan khác có thẩm quyền của Nhà nước hoặc quyết định, bản án của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo các quyết định, bản án đó.

Chương 7:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 78. Khen thưởng

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật hải quan; người có công tố giác, phát hiện hoặc giúp cơ quan hải quan trong việc đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 79. Xử lý vi phạm

1. Người nào vi phạm các quy định của pháp luật về hải quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Công chức hải quan có hành vi cản trở hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 80. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.

Pháp lệnh Hải quan được Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 20 tháng 2 năm 1990 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Các quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Điều 81. Áp dụng pháp luật trong trường hợp hàng hoá, phương tiện vận tải đã đăng ký hồ sơ hải quan, nhưng chưa làm xong thủ tục hải quan trước ngày Luật này có hiệu lực

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đã đăng ký hồ sơ hải quan, nhưng chưa làm xong thủ tục hải quan trước ngày Luật này có hiệu lực thì việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan được thực hiện theo các quy định của Pháp lệnh Hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan.

2. Không kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá đã thông quan trước ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 82. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001.

 

 

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

 

- Chương này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
3. Bổ sung Điều 5a sau Điều 5 như sau:

“Điều 5a. Hoạt động hợp tác quốc tế của Hải quan

Theo chức năng và quy định của pháp luật, trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp, Hải quan Việt Nam có trách nhiệm:

1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ và lợi ích của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Tổ chức Hải quan thế giới;

2. Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện thoả thuận quốc tế song phương với Hải quan nước ngoài;

3. Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với Hải quan các nước, các tổ chức quốc tế có liên quan.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động của Hải quan.”

Xem nội dung VB
- Điều này được Bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
2. Bổ sung khoản 18 vào Điều 4 như sau:

“18. Lãnh thổ hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam, nơi Luật hải quan được áp dụng.”

Xem nội dung VB
- Người khai hải quan được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 5. Người khai hải quan

1. Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Tổ chức được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác.

3. Người được uỷ quyền hợp pháp (áp dụng trong trường hợp hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại).

4. Người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.

5. Đại lý làm thủ tục hải quan.

6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
4. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Hiện đại hoá quản lý hải quan

1. Nhà nước ưu tiên đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và thủ tục hải quan điện tử.

2. Chính phủ quy định cụ thể về hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật trao đổi số liệu điện tử, giá trị pháp lý của chứng từ điện tử phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan các cấp, cơ quan nhà nước hữu quan, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử; các biện pháp khuyến khích quy định tại khoản 1 Điều này.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
5. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11. Nhiệm vụ của Hải quan

Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xu

ất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
6. Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có:

a) Tổng cục Hải quan;

b) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát hải quan và đơn vị tương đương.”

Xem nội dung VB
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan được hướng dẫn bởi Nghị định 96/2002/NĐ-CP

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 1. Vị trí, chức năng
...
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
...
Điều 3. Hệ thống tổ chức của Tổng cục Hải quan
...
Điều 4. Lãnh đạo Tổng cục Hải quan
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Hải quan hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan được hướng dẫn bởi Nghị định 10/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/03/2021)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích sử dụng
...
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Cờ truyền thống của Hải quan
...
Điều 5. Cờ hiệu hải quan
...
Điều 6. Biểu tượng hải quan
...
Điều 7. Hải quan hiệu
...
Điều 8. Phù hiệu hải quan
...
Điều 9. Cấp hiệu hải quan
...
Điều 10. Trang phục hải quan
...
Điều 11. Giấy chứng minh bải quan
...
Điều 12. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán và sử dụng cờ hiệu hải quan, biểu tượng hải quan, hải quan hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục và giấy chứng minh hải quan trái với quy định của Nghị định này.

Chương 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 18/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ quy định về hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biểu tượng, cờ truyền thống, cờ hiệu và trang phục của Hải quan Việt Nam.

Điều 14. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 15. Cục Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
...
CỜ TRUYỀN THỐNG, CỜ HIỆU, BIỂU TƯỢNG, PHÙ HIỆU, GIẤY CHỨNG MINH HẢI QUAN
...
CẤP HIỆU CỦA LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC HẢI QUAN,
...
CẤP VỤ CỤC VÀ T­ƯƠNG ĐƯƠNG
...
CẤP HIỆU CỦA LÃNH ĐẠO CẤP CHI CỤC, CẤP ĐỘI (TỔ), VÀ T­ƯƠNG Đ­ƯƠNG
...
CẤP HIỆU CỦA CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
...
TRANG PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
7. Bổ sung khoản 3 vào Điều 14 như sau:

“3. Nghiêm cấm công chức hải quan bao che, thông đồng để buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế; gây phiền hà, khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan; nhận hối lộ; chiếm dụng, biển thủ hàng hoá tạm giữ và thực hiện các hành vi khác nhằm mục đích vụ lợi.”

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan
...
Điều 3. Người khai hải quan
...
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan
...
Điều 5. Địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 6. Đại lý làm thủ tục hải quan
...
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN

MỤC 1: ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 7. Hồ sơ hải quan, đăng ký hồ sơ hải quan
...
Điều 8. Kiểm tra thực tế hàng hóa
...
Điều 9. Phân tích, phân loại, giám định và kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá
...
Điều 10. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa
...
Điều 11. Thông quan hàng hoá
...
Điều 12. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 13. Hàng hóa chuyển cửa khẩu
...
Điều 14. Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
...
MỤC 2: ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU KHÁC

Điều 15. Hàng hóa quá cảnh
...
Điều 16. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
...
Điều 17. Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập có thời hạn
...
Điều 18. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ việc thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài
...
Điều 19. Hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính
...
Điều 20. Hàng hoá mua bán trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại khu vực cảng biển, cảng sông của Việt Nam
...
Điều 21. Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
...
Điều 22. Tài sản di chuyển xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 23. Hành lý, ngoại hối, kim khí quý, đá quý, tiền Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 24. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp, an ninh, quốc phòng.
...
Điều 25. Ưu đãi, miễn trừ về khai hải quan và kiểm tra hải quan
...
Điều 26. Hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi dạt, thất lạc, nhầm lẫn
...
MỤC 3 : ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠI KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ

Điều 27. Kho ngoại quan
...
Điều 28. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với kho ngoại quan
...
Điều 29. Khu vực được thành lập kho ngoại quan
...
Điều 30. Thành lập kho ngoại quan
...
Điều 31. Thủ tục xét cấp Giấy phép thành lập kho ngoại quan
...
Điều 32. Các dịch vụ được thực hiện đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan
...
Điều 33. Thuê kho ngoại quan
...
Điều 34. Hàng hoá đưa vào, đưa ra và lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan
...
Điều 35. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho ngoại quan
...
Điều 36. Thủ tục hải quan đưa hàng hoá ra khỏi kho ngoại quan
...
Điều 37. Quản lý việc lưu giữ, bảo quản hàng hoá gửi kho ngoại quan
...
Điều 38. Kho bảo thuế
...
Điều 39. Điều kiện thành lập kho bảo thuế
...
Điều 40. Thủ tục xin thành lập kho bảo thuế
...
Điều 41. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế
...
Điều 42. Xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất
...
Điều 43. Thanh khoản hàng hoá tại kho bảo thuế
...
Điều 44. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với kho bảo thuế
...
MỤC 4: ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH

Điều 45. Quy định chung
...
Điều 46. Tầu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 47. Tầu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 48. Tầu biển, tầu bay chuyển cảng
...
Điều 49. Tầu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt
...
Điều 50. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 51. Các phương tiện vận tải khác
...
Điều 52. Phương tiện vận tải tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập có thời hạn
...
Chương 3 : XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 53. Xử lý vi phạm
...
Điều 54. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 4 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 55. Hiệu lực thi hành của Nghị định
...
Điều 56. Trách nhiệm thi hành Nghị định

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan
...
Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
...
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan
...
Điều 5. Người khai hải quan
...
Điều 6. Ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan
...
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

MỤC 1: HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI

Điều 7. Hồ sơ hải quan
...
Điều 8. Khai hải quan
...
Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
Điều 10. Kiểm tra hồ sơ hải quan
...
Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá
...
Điều 12. Thông quan hàng hoá
...
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 14. Niêm phong hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 15. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
...
MỤC 2 : HÀNG HOÁ CHUYỂN CẢNG, CHUYỂN CỬA KHẨU, QUÁ CẢNH

Điều 16. Nguyên tắc quản lý hải quan đối với hàng chuyển cảng, chuyển cửa khẩu, quá cảnh
...
Điều 17. Hàng hoá chuyển cảng
...
Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu
...
Điều 19. Hàng hóa quá cảnh
...
MỤC 3 : HÀNG HOÁ ĐƯA VÀO, ĐƯA RA CẢNG TRUNG CHUYỂN, KHU THƯƠNG MẠI TỰ DO, KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ

Điều 20. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào, ra cảng trung chuyển
...
Điều 21. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do
...
Điều 22. Kho ngoại quan
...
Điều 23. Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan
...
Điều 24. Thuê kho ngoại quan
...
Điều 25. Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hoá gửi kho ngoại quan
...
Điều 26. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
...
Điều 27. Thành lập kho bảo thuế
...
Điều 28. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho bảo thuế
...
Điều 29. Xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất và thanh khoản hàng hoá trong kho bảo thuế
...
MỤC 4:HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO CÁC LOẠI HÌNH KHÁC

Điều 30. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
...
Điều 31. Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập có thời hạn
...
Điều 32. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập, tái xuất để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của tàu biển, tàu bay nước ngoài
...
Điều 33. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
...
Điều 34. Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
...
Điều 35. Tài sản di chuyển xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 36. Ngoại hối, kim khí quý, đá quý, tiền Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 37. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
...
Điều 38. Thủ tục hải quan theo chế độ ưu đãi, miễn trừ
...
Điều 39. Hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu thất lạc, nhầm lẫn
...
Chương 3: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH

Điều 40. Quy định chung
...
Điều 41. Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 42. Tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 43. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng
...
Điều 44. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt
...
Điều 45. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 46. Các phương tiện vận tải khác
...
Điều 47. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập không vì mục đích thương mại
...
Chương 4: KIỂM SOÁT VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 48. Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan
...
Điều 49. Thời hạn, phạm vi yêu cầu
...
Điều 50. Thủ tục thực thi quyền sở hữu trí tuệ
...
Điều 51. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan và kiểm tra xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ
...
Điều 52. Tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan và xử lý các bên liên quan
...
Điều 53. Xử lý các bên liên quan trong trường hợp xác định xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
...
Điều 54. Trách nhiệm của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ
...
Điều 55. Trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền
...
Chuong 5: TỔ CHỨC THU THUẾ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan khi kê khai, tính thuế, nộp thuế
...
Điều 57. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan
...
Điều 58. ấn định thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 59. Nộp thuế và khấu trừ tiền thuế
...
Điều 60. Chứng từ nộp thuế và các khoản thu khác
...
Điều 61. Quyết toán thuế
...
Điều 62. Trách nhiệm trong trường hợp thay đổi pháp nhân và địa chỉ
...
Điều 63. áp dụng các biện pháp để đảm bảo việc thu đủ thuế
...
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 64. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan
...
Điều 65. Nội dung kiểm tra sau thông quan
...
Điều 66. Phương pháp kiểm tra
...
Điều 67. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
...
Điều 68. Thời hạn kiểm tra
...
Điều 69. Xử lý kết quả kiểm tra
...
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của người kiểm tra
...
Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra
...
Chương 7: THÔNG TIN HẢI QUAN

Điều 72. Hệ thống thông tin hải quan
...
Điều 73. Xây dựng, thu thập, xử lý, khai thác hệ thống thông tin hải quan
...
Điều 74. Trách nhiệm cung cấp thông tin
...
Chương 8: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 75. Khiếu nại, tố cáo
...
Điều 76. Khen thưởng, xử lý vi phạm
...
Chương 9: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 77. Hiệu lực thi hành của Nghị định
...
Điều 78. Trách nhiệm thi hành Nghị định

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan

1. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, giám sát hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Hải quan.

2. Nguyên tắc kiểm tra hải quan:

a) Kiểm tra hải quan được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau thông quan;

b) Kiểm tra hải quan được giới hạn ở mức độ phù hợp kết quả phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan;

c) Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
8. Bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 15 như sau:

“1a. Kiểm tra hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để bảo đảm quản lý nhà nước về hải quan và không gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
9. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Thủ tục hải quan

1. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:

a) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;

b) Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;

c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

2. Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan phải:

a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;

b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;

c) Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

d) Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan gồm:

a) Trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu: cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ;

b) Trụ sở Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy hoạch và công bố hệ thống cảng nội địa.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định điều kiện và quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi thực hiện các công việc về thủ tục hải quan quy định tại Điều 17 Luật Hải quan. Địa điểm làm thủ tục hải quan gồm:

a) Trụ sở hải quan cửa khẩu được thành lập tại các cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ;

b) Trụ sở hải quan ngoài cửa khẩu được thành lập tại các khu vực ngoài cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh là trụ sở hải quan cửa khẩu nơi phương tiện vận tải đó xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
10. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 17. Địa điểm làm thủ tục hải quan

Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu, trụ sở Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.

Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan có thể là trụ sở Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trong trường hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thể được thực hiện tại địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
11. Khoản 1 ... Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hàng hoá nhập khẩu được thực hiện trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu; tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký;

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
11. ... khoản 2 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Hàng hoá xuất khẩu được thực hiện chậm nhất là 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký;"

Xem nội dung VB
- Khai hải quan và đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được hướng dẫn bởi Điều 8 và Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 8. Khai hải quan

1. Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định.

2. Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.

Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan

1. Thời hạn đăng ký tờ khai hải quan

a) Thời hạn đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan;

b) Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường sông quốc tế, đường bộ, đường hàng không, bưu điện quốc tế, thời gian đăng ký tờ khai hải quan chậm nhất là 02 giờ trước khi hàng hoá được xuất khẩu qua biên giới;

c) Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu trước khi hàng hóa đến cửa khẩu dỡ hàng quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Hải quan;

d) Trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản cho người khai hải quan biết.

2. Trường hợp có lý do chính đáng, Chi cục trưởng Hải quan quyết định gia hạn thời gian nộp bản chính một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan (trừ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu) trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

3. Trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu người khai hải quan có lý do chính đáng, có văn bản đề nghị và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận thì được bổ sung, sửa chữa tờ khai hải quan đã đăng ký; trường hợp thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu thì được thay tờ khai hải quan khác.

4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.

5. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo quy định của Điều 35 Luật Hải quan, người khai hải quan được nộp tờ lược khai hải quan để thông quan, sau đó nộp tờ khai chính thức và chứng từ kèm theo tờ khai trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ lược khai.

Tờ lược khai hải quan có các nội dung sau: tên, địa chỉ người xuất khẩu hàng hoá, người nhập khẩu hàng hoá; những thông tin sơ bộ về tên hàng, lượng hàng; cửa khẩu nhập; thời gian phương tiện vận tải vận chuyển lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

Hàng có thuế được áp dụng chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký và nộp tờ lược khai hải quan.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể các trường hợp khẩn cấp khác tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan.

6. Đăng ký tờ khai hải quan một lần.

a) Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hoá, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai và nộp hồ sơ hải quan một lần để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó nhiều lần trong khoảng thời gian giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá;

b) Thời hạn thanh khoản tờ khai hải quan đăng ký một lần chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng hoặc kết thúc hợp đồng.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
12. Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Khai hải quan được thực hiện thống nhất theo quy định của Bộ Tài chính.”

Xem nội dung VB
- Điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Nghị định 79/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/04/2011)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Đại lý làm thủ tục hải quan
...
Điều 2.Điều kiện làm đại lý hải quan
...
Điều 3.Điều kiện làm nhân viên đại lý hải quan
...
Điều 4.Các đối t­ượng không đ­ược làm nhân viên đại lý hải quan
...
Điều 5.Thẻ nhân viên đại lý hải quan
...
Điều 6.Hồ sơ xin cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan
...
Chương 2: ĐĂNG KÝ, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ HẢI QUAN; TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ HÀNG

Điều 7.Trình tự đăng ký hoạt động đại lý hải quan
...
Điều 8.Hoạt động của đại lý hải quan
...
Điều 9.Trách nhiệm của chủ hàng
...
Điều 10.Kiểm tra, giám sát hoạt động đại lý hải quan
...
Điều 11.Giấy tờ phải xuất trình khi làm thủ tục hải quan
...
Điều 12.Hỗ trợ của cơ quan Hải quan đối với đại lý hải quan
...
Chương 3: KHEN TH­ƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13.Khen th­ưởng
...
Điều 14.Xử lý vi phạm
...
Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15.Hiệu lực thi hành
...
Điều 16.Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan được hướng dẫn bởi Nghị định 14/2011/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/03/2019)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đại lý làm thủ tục hải quan
...
Điều 2. Điều kiện làm đại lý hải quan
...
Điều 3. Điều kiện làm nhân viên đại lý hải quan
...
Điều 4. Các đối tượng không được làm nhân viên đại lý hải quan
...
Điều 5. Hồ sơ cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan
...
Điều 6. Cấp và quản lý thẻ nhân viên đại lý hải quan
...
Chương 2. THÔNG BÁO, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ HẢI QUAN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ HÀNG

Điều 7. Thông báo và xác nhận đủ điều kiện hoạt động đại lý hải quan
...
Điều 8. Hoạt động của đại lý hải quan
...
Điều 9. Trách nhiệm của chủ hàng
...
Điều 10. Kiểm tra, giám sát hoạt động đại lý hải quan
...
Điều 11. Giấy tờ phải xuất trình khi làm thủ tục hải quan
...
Điều 12. Hỗ trợ và ưu tiên đối với đại lý hải quan
...
Chương 3. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13. Khen thưởng
...
Điều 14. Xử lý vi phạm
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
Điều 16. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 6. Đại lý làm thủ tục hải quan

1. Đại lý làm thủ tục hải quan (sau đây viết là Đại lý) là người thay mặt người có quyền và nghĩa vụ trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải (sau đây viết là chủ hàng) khai hải quan và thực hiện các công việc theo thoả thuận tại hợp đồng đại lý làm thủ tục hải quan (sau đây viết là hợp đồng đại lý).

2. Điều kiện làm Đại lý:

a) Là thương nhân đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Quyền và nghĩa vụ của Đại lý:

a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng đại lý;

b) Khai và ký tờ khai hải quan;

c) Yêu cầu chủ hàng bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hợp đồng đại lý của chủ hàng gây ra;

d) Yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;

đ) Thực hiện các công việc về thủ tục hải quan theo ủy quyền của chủ hàng ghi trong hợp đồng đại lý;

e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi được ủy quyền về các nghĩa vụ của người khai hải quan.

5. Quyền và nghĩa vụ của chủ hàng trong việc ủy quyền cho Đại lý:

a) Ký hợp đồng đại lý (trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền, trách nhiệm của người ủy quyền, trách nhiệm của Đại lý);

b) Cung cấp cho Đại lý đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;

c) Bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh cho Đại lý do hành vi vi phạm hợp đồng đại lý của chủ hàng gây ra;

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm pháp luật của mình hoặc của Đại lý nếu hành vi vi phạm đó không thuộc lỗi của Đại lý.

Xem nội dung VB
- Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 7. Hồ sơ hải quan

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải nộp các giấy tờ sau:

1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:

a) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (bản chính); bản kê chi tiết hàng hóa đối với hàng có nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói không đồng nhất (bản chính);

b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể (bản sao);

c) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao).

2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:

a) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng nhập khẩu (tuỳ theo từng trường hợp); bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (bản chính);

b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể;

c) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao); hóa đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản copy chính);

d) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (bản chính);

đ) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (bản chính).

3. Các giấy tờ là bản sao quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do người đứng đầu thương nhân hoặc người được người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.

4. Cơ quan hải quan phải có văn bản khi yêu cầu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 7. Hồ sơ hải quan, đăng ký hồ sơ hải quan

1. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải nộp và xuất trình hồ sơ hải quan gồm các chứng từ sau:

a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:

Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu;

Bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại;

Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật;

Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng trong trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định;

Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan.

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu:

Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu;

Hóa đơn thương mại;

Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng;

Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

Bản sao vận tải đơn;

Bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng loại;

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này;

Giấy xác nhận đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa của tổ chức giám định hàng hoá hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng;

Chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể.

Các giấy tờ trên nếu là bản sao thì phải được người đứng đầu tổ chức kinh doanh hoặc người được người đứng đầu tổ chức kinh doanh ủy quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu. Người xác nhận, ký tên, đóng dấu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.

2. Trường hợp được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (sau đây viết là Chi cục trưởng Hải quan) chấp nhận, người khai hải quan được nộp chậm các chứng từ sau:

a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O). Thời hạn nộp chậm không quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;

b) Các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan (trừ tờ khai hải quan). Thời hạn nộp chậm không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

3. Trước thời điểm công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu người khai hải quan có văn bản đề nghị, được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận, thì người khai hải quan được rút lại tờ khai hải quan đã đăng ký để bổ sung, sửa chữa hoặc thay tờ khai hải quan khác.

4. Yêu cầu về hồ sơ hải quan và đăng ký hồ sơ hải quan đối với các trường hợp khác:

a) Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng nhập khẩu trước khi hàng hoá đến cửa khẩu trong thời hạn quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu;

b) Chủ hàng thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng ổn định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán được phép sử dụng một tờ khai hải quan (đăng ký tờ khai một lần) để làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đó trong thời gian giao hàng quy định tại hợp đồng mua bán;

c) Chính sách thuế, chính sách quản lý xuất nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu thực tế hàng hóa;

d) Người khai hải quan được khai hải quan bằng cách khai trên máy tính của mình đã được nối với mạng máy tính của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.

5. Khi làm thủ tục đăng ký hồ sơ hải quan, công chức hải quan có trách nhiệm: kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; kiểm tra nội dung khai hải quan; đối chiếu nội dung khai hải quan với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; đăng ký hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải ghi rõ lý do không chấp nhận để người khai hải quan biết.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
13. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 22. Hồ sơ hải quan

1. Hồ sơ hải quan gồm có:

a) Tờ khai hải quan;

b) Hoá đơn thương mại;

c) Hợp đồng mua bán hàng hoá;

d) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;

đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan.

Hồ sơ hải quan là hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử. Hồ sơ hải quan điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở Hải quan. Trong trường hợp có lý do chính đáng, được thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ hải quan đồng ý, người khai hải quan được gia hạn thời gian phải nộp, xuất trình một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; bổ sung, sửa chữa, thay thế tờ khai hải quan đã đăng ký đến trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải hoặc trước thời điểm miễn kiểm tra thực tế hàng hoá; nộp tờ lược khai hải quan và hoàn chỉnh tờ khai trong thời hạn quy định; khai một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần trong một thời gian nhất định đối với mặt hàng nhất định.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
14. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan

1. Người khai hải quan có quyền:

a) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và hướng dẫn làm thủtục hải quan;

b) Xem trước hàng hoá, lấy mẫu hàng hoá dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác;

c) Đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hoá đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hoá chưa được thông quan;

d) Khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan;

đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật;

e) Sử dụng hồ sơ hải quan điện tử để thông quan hàng hoá;

g) Yêu cầu cơ quan hải quan xác nhận bằng văn bản khi có yêu cầu xuất trình, bổ sung hồ sơ, chứng từ ngoài hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật về hải quan.

2. Người khai hải quan có nghĩa vụ:

a) Khai hải quan và thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 16, các điều 18, 20 và 68 của Luật này;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình, về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ giấy lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ điện tử;

c) Thực hiện các quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải theo quy định của Luật này;

d) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 28, 32 và 68 của Luật này;

đ) Bố trí người phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;

e) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

g) Không được thực hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế, đưa hối lộ hoặc các hành vi khác nhằm mưu lợi bất chính.”

Xem nội dung VB
- Thông quan hàng hoá xuất, nhập khẩu thương mại được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 12. Thông quan hàng hoá

1. Cơ quan hải quan thông quan hàng hoá căn cứ vào:

a) Khai báo của người khai hải quan hoặc kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước, tổ chức giám định đối với trường hợp hàng hoá miễn kiểm tra thực tế;

b) Kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan đối với trường hợp hàng hoá được kiểm tra thực tế;

c) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng;

d) Kết quả giám định đối với hàng hóa có yêu cầu giám định;

đ) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu các loại thuế ở khâu nhập khẩu, hàng được miễn thuế, hàng gia công, hàng đặc biệt khác được thông quan ngay sau khi có xác nhận của cơ quan hải quan trên tờ khai về kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa;

e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện có thuế được thông quan sau khi người khai hải quan đã nộp thuế hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc được áp dụng thời gian nộp thuế quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian chờ kết quả giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không, nếu chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì Chi cục trưởng Hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan.

3. Các trường hợp thông quan có điều kiện:

a) Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Hải quan;

b) Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích, phân loại hàng hoá để xác định chính xác số thuế phải nộp được thông quan theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Hải quan.

Xem nội dung VB
- Thông quan hàng hoá được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 11. Thông quan hàng hoá

1. Căn cứ để cơ quan hải quan thông quan hàng hoá gồm:

a) Khai báo của người khai hải quan hoặc kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước, tổ chức giám định đối với hàng hoá miễn kiểm tra thực tế;

b) Kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan đối với hàng hoá phải kiểm tra thực tế;

c) Giấy xác nhận đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa của tổ chức giám định hoặc thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá;

d) Kết quả giám định đối với hàng hóa có yêu cầu giám định.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu các loại thuế do cơ quan hải quan thu, hàng được miễn thuế, hàng gia công, hàng đặc biệt khác được thông quan ngay sau khi có xác nhận của cơ quan hải quan trên tờ khai về kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa.

3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện có thuế được thông quan sau khi người khai hải quan đã nộp thuế. Hàng hóa có thời gian ân hạn nộp thuế được thông quan sau khi cơ quan hải quan ra thông báo thuế.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
15. Khoản 4 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì cơ quan hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan.

Đối với hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích, phân loại để xác định số thuế phải nộp thì được thông quan sau khi chủ hàng thực hiện các nghĩa vụ về thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế, đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này. Số thuế chính thức phải nộp được xác định sau khi có kết quả xác định giá, giám định, phân tích, phân loại.”

Xem nội dung VB
- Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 12. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hóa chịu sự giám sát hải quan

Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hoá đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa xuất khẩu;

b) Hàng hoá đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu giữ trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hóa, phương tiên vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu.

2. Các phương thức giám sát hải quan

a) Sự giám sát hải quan được thực hiện theo các phương thức sau:

Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, niêm phong bằng dây hoặc khoá chuyên dụng hải quan;

Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật.

b) Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.

Xem nội dung VB
- Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được hướng dẫn bởi Điều 13, 14 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 13. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan gồm:

a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu nhưng chưa thực xuất khẩu;

b) Hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan nhập khẩu nhưng chưa được thông quan;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được lưu trong kho, bãi thuộc phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

d) Hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh;

đ) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cửa khẩu;

e) Hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển cảng.

2. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan, bao gồm: niêm phong bằng giấy niêm phong hải quan, bằng dây hoặc bằng khoá chuyên dụng hải quan. Niêm phong hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

b) Giám sát trực tiếp của công chức hải quan;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;

Không áp dụng phương thức giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hoá được lưu giữ, vận chuyển ở ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.

Điều 14. Niêm phong hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Các trường hợp sau đây phải niêm phong hải quan:

1. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu.

2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng được dỡ xuống cửa khẩu nhập và xếp lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển đến cảng đích.

3. Hàng hoá xuất khẩu được kiểm tra tại địa điểm ngoài cửa khẩu vận chuyển ra cửa khẩu xuất.

4. Hàng hoá xuất khẩu do hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra thực tế.

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
16. Bổ sung khoản 2a sau khoản 2 Điều 27 như sau:

“2a. Xác nhận bằng văn bản khi yêu cầu người khai hải quan xuất trình, bổ sung hồ sơ, chứng từ ngoài hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật về hải quan;”

Xem nội dung VB
- Địa điểm kiểm tra, kiểm tra thực tế, chất lượng, xuất xứ được hướng dẫn bởi Điều 5, 8, 9 và 10 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 5. Địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 8. Kiểm tra thực tế hàng hóa
...
Điều 9. Phân tích, phân loại, giám định và kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá
...
Điều 10. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa

Xem nội dung VB
- Kiểm tra thực tế hàng hoá xuất, nhập khẩu thương mại được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá

1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan.

2. Mức độ kiểm tra:

a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với:

a.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu sau đây của các chủ hàng khác:

- Hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện theo quy định về chính sách quản lý xuất khẩu hàng hoá);

- Máy móc thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện miễn thuế của dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước;

- Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hoá quá cảnh; hàng hoá cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan; hàng hoá chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng; hàng hoá viện trợ nhân đạo; hàng hoá tạm nhập - tái xuất có thời hạn quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 37 Nghị định này;

- Hàng hoá thuộc các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Hàng hoá khác không thuộc các trường hợp trên được miễn kiểm tra thực tế khi kết quả phân tích thông tin cho thấy không có khả năng vi phạm pháp luật hải quan (trừ hàng hóa nêu tại điểm b1, khoản 2 Điều này).

b) Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với:

b.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan;

b.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;

b.3) Hàng hoá xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan.

c) Kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng tối đa không quá 5% tổng số tờ khai hải quan.

3. Xử lý kết quả kiểm tra.

a) Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan hải quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình;

Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai hải quan không đồng ?ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.

b) Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan hoàn thành việc thông quan hàng hoá.

Đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về chất lượng hàng xuất khẩu.

Xem nội dung VB
- Kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 10. Kiểm tra hồ sơ hải quan

1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 7 Nghị định này; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định hiện hành của pháp luật.

2. Mức độ kiểm tra:

a) Đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan:

Công chức hải quan kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Đối với chủ hàng khác:

Công chức hải quan kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
17. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 28. Kiểm tra, đăng ký hồ sơ hải quan

Việc kiểm tra, đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện như sau:

“1. Hồ sơ giấy được kiểm tra, đăng ký theo một trong các hình thức sau đây:

a) Hồ sơ hải quan của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan được đăng ký sau khi cơ quan hải quan kiểm tra việc ghi đủ nội dung yêu cầu trên tờ khai hải quan, số lượng các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan;

b) Hồ sơ hải quan không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được đăng ký sau khi cơ quan hải quan đó tiến hành kiểm tra chi tiết. Khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, công chức hải quan kiểm tra việc khai theo nội dung yêu cầu trên tờ khai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp của nội dung khai hải quan và chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; đăng ký hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật; trong trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải thông báo lý do cho người khai hải quan biết.

2. Hồ sơ điện tử được kiểm tra, đăng ký, phân loại thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn tại Mục I bản hướng dẫn tạm thời ban hành kèm theo Quyết định 1557/2001/QĐ-TCHQ (VB hết hiệu lực: 30/05/2003)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001
...
BẢN HƯỚNG DẪN TẠM THỜI THỰC HIỆN ĐIỀU 29, 30 LUẬT HẢI QUAN
...
I. CĂN CỨ (TIÊU CHÍ) ĐỂ QUYẾT ĐỊNH HÌNH THỨC KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU:

- Khi xem xét, quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá, Chi cục trưởng phải căn cứ vào:

1. Quá trình chấp hành pháp luật của chủ hàng đối với mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu;

2. Chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

3. Tính chất, chủng loại, nguồn gốc hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

4. Hồ sơ hải quan

5. Các thông tin khác có liên quan đến hàng hoá.

- Trong các căn cứ trên thì căn cứ trước hết, bao trùm là quá trình chấp hành pháp luật của chủ hàng. Khi quyết định chọn hình thức kiểm tra cụ thể trước hết phải xem xét đến căn cứ này, sau đó mới tiếp tục xem xét đến căn cứ khác.

- Khuyến khích tối đa hàng hoá xuất khẩu, nên nói chung chuyển sang kiểm tra sau thông quan, chỉ áp dụng kiểm tra thực tế hàng hoá khi bằng các biện pháp nghiệp vụ Hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

- Kiểm tra chặt chẽ, đúng pháp luật đối với hàng hoá nhập khẩu để thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước: Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ theo định hướng XHCN, bảo hộ sản xuất trong nước theo lộ trình cam kết hội nhập kinh tế khu vực thế giới.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
18. Khoản 2 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và thay đổi hình thức kiểm tra được quy định tại Điều 30 của Luật này.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Bản hướng dẫn tạm thời ban hành kèm theo Quyết định 1557/2001/QĐ-TCHQ (VB hết hiệu lực: 30/05/2003)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001
...
BẢN HƯỚNG DẪN TẠM THỜI THỰC HIỆN ĐIỀU 29, 30 LUẬT HẢI QUAN
...
II. CĂN CỨ (TIÊU CHÍ) VÀ CÁC HÌNH THỨC KIỂM TRA THỰC TẾ:

1. Miễn kiểm tra thực tế:
...
2. Kiểm tra xác suất thực tế hàng hoá:
...
3. Kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng được áp trong trường hợp sau:
...
4. Người có thẩm quyền quyết định và thay đổi hình thức kiểm tra;
...
5. Những công việc phải làm để lựa chọn quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá;
...
6. Về tỷ lệ kiểm tra xác suất:
...
7. Các biện pháp nghiệp vụ khác:

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
19. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 30. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thông quan

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực tế:

a) Hàng hoá xuất khẩu, trừ hàng hoá xuất khẩu sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện;

b) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan; hàng hóa quá cảnh; hàng hóa cứu trợ khẩn cấp; hàng hóa chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; hàng hóa viện trợ nhân đạo và hàng hóa tạm nhập tái xuất có thời hạn;

c) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện được miễn thuế của dự án đầu tư.

2. Ngoài những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan, hàng hóa thuộc các trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ cũng được miễn kiểm tra thực tế.

3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan; hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra thực tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan phải được kiểm tra thực tế.

4. Hàng hoá không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát hải quan, từ cơ quan, tổ chức, cá nhân và Hải quan các nước mà xác định có khả năng vi phạm pháp luật về hải quan phải được kiểm tra thực tế.

5. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá do công chức hải quan kiểm tra trực tiếp hoặc kiểm tra bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác với sự có mặt của người khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ sau khi đăng ký hồ sơ hải quan và hàng hoá đã được đưa đến địa điểm kiểm tra.

6. Hàng hoá là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hoá đặc biệt khác được ưu tiên kiểm tra trước.

Chính phủ quy định cụ thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 102/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Điều 32 Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Kiểm tra sau thông quan
...
Điều 2. Đối tượng và phạm vi kiểm tra
...
Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra, thẩm quyền ký quyết định kiểm tra
...
Chương 2 : NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA

Điều 4. Nội dung kiểm tra sau thông quan
...
Điều 5. Trình tự kiểm tra
...
Điều 6. Nội dung quyết định kiểm tra
...
Điều 7. Thời hạn kiểm tra
...
Điều 8. Biên bản kết luận kiểm tra
...
Điều 9. Xử lý kết quả kiểm tra
...
Chương 3 : NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN TRONG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 10. Nghĩa vụ và quyền của người kiểm tra
...
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra
...
Điều 12. Phối hợp kiểm tra
...
Chương 4 : GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
...
Điều 14. Xử lý vi phạm, khen thưởng
...
Chương 5 : TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức thực hiện
...
Điều 16. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
20. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 32. Kiểm tra sau thông quan

1. Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm:
a) Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan;

b) Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Kiểm tra sau thụng quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Có dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương mại, vi phạm qui định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát hải quan, từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Hải quan nước ngoài để quyết định kiểm tra sau thông quan.

3. Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đó được thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quyền ra quyết định kiểm tra sau thông quan. Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định kiểm tra sau thông quan.

4. Căn cứ quyết định kiểm tra sau thông quan, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan tại doanh nghiệp để đối chiếu với tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện thì kiểm tra thực tế hàng hoá.

5. Trong quá trình kiểm tra, theo yêu cầu của cơ quan hải quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp chứng từ kế toán, thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra của cơ quan hải quan.

Chính phủ quy định cụ thể về kiểm tra sau thông quan.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 6 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 6: KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Điều 64. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan
...
Điều 65. Nội dung kiểm tra sau thông quan
...
Điều 66. Phương pháp kiểm tra
...
Điều 67. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
...
Điều 68. Thời hạn kiểm tra
...
Điều 69. Xử lý kết quả kiểm tra
...
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của người kiểm tra
...
Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 16. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm

1. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm (dưới đây gọi chung là hàng tạm nhập).

a) Hồ sơ hải quan gồm:

Tờ khai hải quan;

Bản sao vận tải đơn;

Bản kê chi tiết hàng hoá;

Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải xin phép).

b) Hàng tạm nhập được làm thủ tục hải quan tại trụ sở hải quan cửa khẩu hoặc tại trụ sở hải quan ngoài cửa khẩu nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;

c) Thời hạn tạm nhập thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam;

d) Hàng tạm nhập thuộc diện cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại Việt Nam phải xin phép cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền.

2. Hàng hoá của tổ chức, cá nhân Việt Nam tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu hàng hóa ở nước ngoài (dưới đây gọi chung là hàng tạm xuất).

a) Hồ sơ hải quan gồm:

Tờ khai hải quan;

Bản kê chi tiết hàng hoá;

Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải xin phép).

b) Hàng tạm xuất được làm thủ tục hải quan tại trụ sở hải quan cửa khẩu hoặc tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

c) Thời hạn tạm xuất thực hiện theo quy đinh của pháp luật.

d) Hàng tạm xuất thuộc diện cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trảo đổi tại thị trường nước ngoài phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 30. Hàng hoá tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm

1. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm (dưới đây gọi chung là hàng hóa tạm nhập).

a) Hàng hóa tạm nhập được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc kiểm tra tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;

b) Hàng hóa tạm nhập thuộc diện cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại Việt Nam phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Hàng hoá tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu hàng hóa ở nước ngoài (dưới đây gọi chung là hàng hóa tạm xuất).

a) Hàng hóa tạm xuất được làm thủ tục hải quan tại trụ sở Hải quan cửa khẩu hoặc tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

b) Hàng hóa tạm xuất thuộc diện cấm xuất khẩu, xuất khẩu có điều kiện muốn bán, tặng, trao đổi tại thị trường nước ngoài phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Hàng hóa tạm nhập thuộc diện cấm nhập khẩu, hàng hoá tạm xuất thuộc diện cấm xuất khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cùng một cửa khẩu.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 31. Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập có thời hạn

1. Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp cần thiết cho công việc của người xuất cảnh, nhập cảnh được tạm xuất, tạm nhập trong thời hạn nhất định, phù hợp với yêu cầu công việc của người xuất cảnh, nhập cảnh.

2. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết hàng hoá;

b) Văn bản đề nghị của người khai hải quan;

c) Vận tải đơn (đối với hàng tạm nhập);

d) Giấy tờ xác nhận công việc có sử dụng máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập của cơ quan, tổ chức nơi người xuất cảnh, nhập cảnh công tác.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 17. Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập có thời hạn

1. Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp (dưới đây gọi chung là hàng hóa tạm xuất, tạm nhập) cần thiết cho công việc của người xuất cảnh, nhập cảnh được tạm xuất, tạm nhập trong thời hạn nhất định, phù hợp với yêu cầu công việc của người xuất cảnh, nhập cảnh.

2. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan;

b) Văn bản đề nghị;

c) Bản kê chi tiết hàng hoá;

d) Bản sao vận tải đơn (đối với hàng tạm nhập);

đ) Giấy tờ xác nhận công việc có sử dụng hàng hóa tạm xuất, tạm nhập của cơ quan, tổ chức nơi chủ hàng công tác.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 18. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ việc thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài

1. Các hãng vận tải đường biển, đường hàng không nước ngoài có tàu biển, tàu bay đến sửa chữa ở Việt Nam được phép gửi linh kiện, phụ tùng tới để phục vụ việc sửa chữa.

2. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của tàu biển, tàu bay nước ngoài do chính tàu bay, tàu biển đó mang theo khi nhập cảnh hoặc gửi trước, gửi sau theo địa chỉ của đại lý hãng tàu hoặc của nhà máy sửa chữa.

3. Người khai hải quan là người điều khiển tàu bay, tàu biển hoặc đại lý hãng tàu hoặc nhà máy sửa chữa. Người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng linh kiện, phụ tùng tạm nhập đúng mục đích đã khai báo.

4. Hồ sơ hải quan gồm:

Tờ khai hải quan;

Bản kê chi tiết;

Văn bản đề nghị của người khai hải quan;

Bản sao vận tải đơn.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 32. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập, tái xuất để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của tàu biển, tàu bay nước ngoài

1. Các hãng vận tải đường biển, đường hàng không nước ngoài có tàu biển, tàu bay đến sửa chữa ở Việt Nam được phép gửi linh kiện, phụ tùng tới để phục vụ việc sửa chữa.

2. Linh kiện, phụ tùng tạm nhập, tái xuất để phục vụ việc thay thế, sửa chữa của tàu biển, tàu bay nước ngoài do chính tàu bay, tàu biển đó mang theo khi nhập cảnh hoặc gửi trước, gửi sau theo địa chỉ của đại lý hãng tàu hoặc của nhà máy sửa chữa.

3. Người khai hải quan là người điều khiển tàu bay, tàu biển hoặc đại lý hãng tàu hoặc nhà máy sửa chữa. Người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng linh kiện, phụ tùng tạm nhập đúng mục đích đã khai báo và thanh khoản.

4. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết hàng hoá;

b) Vận tải đơn;

c) Văn bản đề nghị của người khai hải quan.

Xem nội dung VB
- Định mức quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 66/2002/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/10/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001-QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Chương 2: ĐỊNH MỨC QUÀ BIẾU, TẶNG NHẬP KHẨU ĐƯỢC MIỄN THUẾ

Điều 9.

1. Nghị định này chỉ áp dụng đối với quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài biếu, tặng cho cá nhân là công dân Việt Nam.

2. Các trường hợp người nhận quà biếu, tặng là tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp ở Việt Nam được áp dụng theo các quy định khác của pháp luật.

3. Không được nhận quà biếu, tặng là hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu.

4. Trường hợp quà biếu, tặng vượt định mức quy định tại Điều 10 Nghị định này là mặt hàng thuộc Danh mục hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, thì phải tuân theo các quy định của pháp luật về quản lý chuyên ngành đối với hàng hoá đó.

Điều 10.

1. Quà biếu, tặng được miễn thuế trong các trường hợp sau:

a) Quà biếu, tặng có tổng trị giá không quá 1.000.000 (một triệu) đồng Việt Nam;

b) Quà biếu, tặng có tổng trị giá vượt quá 1.000.000 (một triệu) đồng Việt Nam nhưng số thuế phải nộp dưới 50.000 (năm mươi nghìn) đồng Việt Nam.

2. Quà biếu, tặng có tổng trị giá vượt quá định mức miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều này thì phần vượt được coi là hàng hoá nhập khẩu và phải tuân theo quy định của pháp luật đối với hàng hoá nhập khẩu.

3. Trường hợp quà biếu, tặng là thuốc cấp cứu, dụng cụ y tế được biếu, tặng cho người bị bệnh nặng hoặc người bị thiên tai có trị giá không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng Việt Nam thì được miễn các loại thuế. Giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, thống nhất với Tổng cục Hải quan quy định cụ thể.

4. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm giải quyết miễn thuế đối với quà biếu, tặng quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 11. Quà biếu, tặng trong định mức miễn thuế quy định tại Điều 10 Nghị định này không áp dụng cho trường hợp một người hoặc nhiều người trong một gia đình thường xuyên nhận một hay một số mặt hàng nhất định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 37. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá phục vụ các yêu cầu khẩn cấp:

a) Thủ trưởng cơ quan có văn bản xác nhận hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ các yêu cầu khẩn cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác nhận của mình;

b) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp được thông quan trước khi nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Thời hạn nộp chậm không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hàng hoá được thông quan;

c) Chi cục trưởng Hải quan căn cứ vào tính chất, chủng loại hàng hoá, mức độ khẩn cấp để quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp.

2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp các yêu cầu về an ninh, quốc phòng:

a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác nhận là phục vụ trực tiếp các yêu cầu về an ninh, quốc phòng được thông quan hàng hoá trước khi nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Thời hạn chậm không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hàng hoá được thông quan;

b) Hàng hoá phục vụ các yêu cầu trực tiếp về an ninh, quốc phòng có văn bản xác nhận của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác nhận phải được bảo đảm an toàn cao hoặc có yêu cầu bảo mật đặc biệt (tối mật, tuyệt mật) được miễn kiểm tra thực tế và miễn khai hải quan.

Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nội dung văn bản xác nhận của mình.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 24. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp, an ninh, quốc phòng.

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp gồm:

a) Hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan;

b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ các yêu cầu khẩn cấp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Thủ tục hải quan:

a) Đối với hàng hoá phục vụ các yêu cầu khẩn cấp:

Thủ trưởng cơ quan hoặc người đứng đầu doanh nghiệp có văn bản xác nhận hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ các yêu cầu khẩn cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác nhận của mình.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp được thông quan trước khi nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Thời hạn nộp chậm không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hàng hoá được thông quan.

Chi cục trưởng Hải quan căn cứ vào tính chất, chủng loại hàng hoá, mức độ khẩn cấp để quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp.

b) Đối với hàng hoá phục vụ các yêu cầu về an ninh, quốc phòng:

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác nhận là phục vụ các yêu cầu về an ninh, quốc phòng được thông quan hàng hoá trước khi nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Thời hạn nộp chậm không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hàng hoá được thông quan.

Hàng hoá phục vụ các yêu cầu về an ninh, quốc phòng có văn bản xác nhận của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác nhận phải được bảo đảm an toàn cao hoặc có yêu cầu bảo mật đặc biệt (tối mật, tuyệt mật) được miễn kiểm tra thực tế và miễn khai hải quan.

Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nội dung văn bản xác nhận của mình.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 34. Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới

1. Người cư trú trong khu vực biên giới mang hàng hóa qua lại biên giới theo mức quy định thì không phải khai hải quan, nếu vượt mức quy định thì phải khai hải quan và thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Nơi không có cơ quan hải quan thì Bộ đội Biên phòng thực hiện việc quản lý hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 21. Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới

1. Người cư trú trong khu vực biên giới mang hàng hóa qua lại biên giới theo mức quy định thì không phải khai hải quan, nếu vượt mức quy định thì phải khai hải quan và thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý xuất nhập khẩu.

2. Nơi không có cơ quan hải quan thì Bộ đội biên phòng thực hiện việc quản lý hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 19. Hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính

1. Hàng hóa thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.

2. Người khai hải quan đối với hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính là chủ hàng hoá hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính là đại diện đương nhiên hợp pháp của chủ hàng. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

a) Khai hải quan;

b) Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra;

c) Nộp thuế (nếu hàng có thuế);

d) Nhận hàng để chuyển trả cho chủ hàng.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính được khai hàng hoá của nhiều chủ hàng trên một tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 33. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường bưu chính, gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

1. Hàng hóa thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy định thủ tục hải quan đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là đại diện hợp pháp của chủ hàng. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau đây của chủ hàng:

a) Khai hải quan;

b) Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra;

c) Nộp thuế (nếu hàng có thuế);

d) Nhận hàng để chuyển trả cho chủ hàng.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được khai hàng hoá của nhiều chủ hàng trên một tờ khai hải quan.

Xem nội dung VB
- Hàng hoá mua bán trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại khu vực cảng biển, cảng sông của Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 20. Hàng hoá mua bán trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại khu vực cảng biển, cảng sông của Việt Nam

1. Thương nhân mua bán hàng hóa với những người trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh phải làm thủ tục hải quan, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế và chính sách quản lý hàng hóa theo quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan;

b) Bản kê chi tiết (nếu hàng hóa gồm nhiều mặt hàng);

c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
- Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được hướng dẫn bởi Nghị định 87/2012/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan điện tử
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Hải quan, công chức Hải quan
...
Điều 6. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
...
Điều 7. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan điện tử
...
Chương 2.THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI

Điều 8. Hồ sơ hải quan điện tử
...
Điều 9. Khai hải quan điện tử
...
Điều 10. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử
...
Điều 11. Kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử
...
Điều 12. Kiểm tra thực tế hàng hóa
...
Điều 13. Chuyển cửa khẩu
...
Điều 14. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử
...
Điều 15. Thủ tục hải quan trong trường hợp hệ thống gặp sự cố
...
Chương 3.ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành
...
Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 19. Hàng hóa quá cảnh

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh phải được thực hiện tại trụ sở hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối cùng.

2. Hàng hoá quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền được lưu kho trong khu vực cửa khẩu.

3. Hàng hoá quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lãnh thổ đất liền thì phải xin phép Bộ Thương mại.

4. Chứng từ phải nộp khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá quá cảnh:

a) Bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh giữ nguyên trạng đi thẳng; quá cảnh chuyển tải sang cùng loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không (trừ hàng hoá quá cảnh đi thẳng bằng đường hàng không);

b) Tờ khai hải quan hàng hoá quá cảnh và bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh phải lưu kho hoặc thay đổi loại phương tiện vận tải.

5. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a) Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh tiếp nhận bản kê khai hàng hoá quá cảnh hoặc tờ khai hải quan về lô hàng quá cảnh, niêm phong nơi chứa hàng hoá và xác nhận nguyên trạng hàng hóa trên bản kê khai hàng hóa và tờ khai hải quan (đối với trường hợp phải khai hải quan) và giao cho người điều khiển phương tiện vận tải chuyển đến cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh;

b) Trường hợp hàng hoá quá cảnh thuộc diện không niêm phong được thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa từ cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh đến cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh;

c) Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh tiếp nhận bản kê khai hoặc tờ khai hải quan do cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc nguyên trạng hàng hoá để đối chiếu với các nội dung xác nhận của cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh trên bản kê khai hàng hóa hoặc tờ khai hải quan quá cảnh để làm thủ tục xuất cảnh.

6. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng hoá thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng hoá.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 15. Hàng hóa quá cảnh

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh được thực hiện tại trụ sở hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu. Hàng hoá quá cảnh phải nhập khẩu, xuất khẩu đúng cửa khẩu; vận chuyển đúng tuyến đường theo thời gian quy định ghi tại hồ sơ hải quan; chịu sự giám sát hải quan.

2. Hàng hóa quá cảnh không được bán, tặng, trao đổi tại Việt Nam, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cho phép và phải làm thủ tục hải quan nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

3. Hàng hóa quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền được lưu kho trong khu vực cửa khẩu.

4. Hàng hoá quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lãnh thổ đất liền hoặc hàng hoá quá cảnh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam phải có giấy phép quá cảnh thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Chứng từ phải nộp khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá quá cảnh:

a) Bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh giữ nguyên trạng đi thẳng; quá cảnh chuyển tải sang cùng loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không (trừ hàng hoá quá cảnh đi thẳng bằng đường hàng không);

b) Tờ khai hải quan hàng hoá quá cảnh và bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh phải lưu kho hoặc thay đổi phương tiện vận tải.

6. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a) Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh tiếp nhận bản kê khai hàng hoá quá cảnh hoặc tờ khai hải quan về lô hàng quá cảnh, niêm phong nơi chứa hàng hoá và xác nhận nguyên trạng hàng hóa trên bản kê khai hàng hóa và tờ khai hải quan (đối với trường hợp phải khai hải quan) và giao cho người điều khiển phương tiện vận tải chuyển đến cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh;

b) Trường hợp hàng hoá quá cảnh thuộc diện không niêm phong được thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa từ cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh đến cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh;

c) Cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh tiếp nhận bản lược khai hoặc tờ khai hải quan do cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh chuyển đến; kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc nguyên trạng hàng hoá để đối chiếu với các nội dung xác nhận của cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh trên bản lược khai hàng hóa hoặc tờ khai hải quan quá cảnh để làm thủ tục xuất cảnh.

7. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng hoá thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng hàng hoá.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 13. Hàng hóa chuyển cửa khẩu

1. Hàng hóa chuyển cửa khẩu phải được vận chuyển theo đúng tuyến đường, đến đúng địa điểm quy định ghi trong hồ sơ hải quan.

2. Người vận tải và công chức hải quan đi cùng (nếu có) chịu trách nhiệm bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa hoặc niêm phong hải quan trong quá trình chuyển cửa khẩu.

3. Trong quá trình chuyển cửa khẩu, nếu xảy ra tai nạn hoặc trường hợp bất khả kháng khác làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc làm mất nguyên trạng hàng hoá, thì trong thời gian sớm nhất có thể, người vận tải, chủ hàng, công chức hải quan đi cùng (nếu có) phải báo cho cơ quan hải quan hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng hàng hoá.

4. Thủ tục hải quan chuyển cửa khẩu:

a) Đối với hàng hóa nhập khẩu có vận tải đơn ghi địa điểm đến là địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu:

Cơ quan hải quan cửa khẩu có trách nhiệm kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hoá; lập biên bản bàn giao và giao hàng hoá cho người vận tải chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; thông báo cho cơ quan hải quan tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu những thông tin cần lưu ý về hàng hoá.

Cơ quan hải quan tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu tiếp nhận hàng hoá được chuyển đến; đối chiếu hàng hoá và xác nhận vào biên bản bàn giao của cơ quan hải quan cửa khẩu; làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hoá; thông báo cho cơ quan hải quan cửa khẩu kết quả kiểm tra về các thông tin đã được cơ quan hải quan cửa khẩu lưu ý về lô hàng nhập khẩu.

b) Đối với hàng hóa nhập khẩu có vận tải đơn ghi địa điểm đến là địa điểm làm thủ tục hải quan cửa khẩu:

Người khai hải quan phải có đơn xin chuyển cửa khẩu. Trên cơ sở đơn xin chuyển cửa khẩu của người khai hải quan, cơ quan hải quan tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu làm thủ tục tiếp nhận hồ sơ; đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu; ghi xác nhận vào đơn xin chuyển cửa khẩu và gửi đến cơ quan hải quan cửa khẩu để làm thủ tục chuyển hàng từ cửa khẩu về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.

Khi nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu ghi trong đơn xin chuyển cửa khẩu, cơ quan hải quan cửa khẩu và cơ quan hải quan tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu làm thủ tục hải quan theo quy định tại điểm a khoản 4 này.

c) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

Cơ quan hải quan tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu làm thủ tục hải quan xuất khẩu; lập biên bản bàn giao, giao hàng hoá và hồ sơ cho người khai hải quan chuyển đến cơ quan hải quan cửa khẩu.

Cơ quan hải quan cửa khẩu xuất tiếp nhận hàng hoá; đối chiếu hàng hoá thực tế với biên bản bàn giao của cơ quan hải quan tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; giám sát hàng hóa cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu; xác nhận thực xuất theo quy định.

d) Cơ quan hải quan tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Cơ quan hải quan cửa khẩu có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin cần lưu ý về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan hải quan tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu. Khi nhận được thông tin cần lưu ý về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, cửa khẩu phải kiểm tra về các thông tin đó và thông báo kết quả kiểm tra cho Cục trưởng Hải quan và Chi cục hải quan có liên quan.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 18. Hàng hoá chuyển cửa khẩu

1. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất.

2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.

3. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:

a) Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;

b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;

c) Hàng hoá nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa;

d) Hàng hoá tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hoá dự hội chợ, triển lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;

đ) Hàng hoá nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;

e) Hàng hoá nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hoá gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;

g) Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất.

4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu:

a) Đối với hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: có đơn đề nghị chuyển cửa khẩu gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; nộp hồ sơ hải quan theo quy định; luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: tiếp nhận hồ sơ; đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu; ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin chuyển cửa khẩu. Niêm phong hồ sơ hải quan theo quy định giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng từ cửa khẩu nhập về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; tiếp nhận hàng hoá được chuyển đến từ cửa khẩu nhập; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao và xác nhận vào biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập; làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hoá theo đúng quy định; thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập biết kết quả kiểm tra về các thông tin về hàng hoá đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lưu ý;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập: kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hoá; lập biên bản bàn giao và giao hàng hoá cho người khai hải quan chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; niêm phong hàng hoá thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này; thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu những thông tin cần lưu ý về hàng hoá.

b) Đối với hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu:

- Người khai hải quan: nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; đưa hàng hoá đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế); luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá đến cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu theo đúng quy định; lập biên bản bàn giao, giao hàng hoá và hồ sơ hải quan cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất: tiếp nhận hàng hoá; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến; giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 35. Tài sản di chuyển xuất khẩu, nhập khẩu

1. Người nước ngoài đưa tài sản di chuyển vào Việt Nam phục vụ cho công tác và sinh hoạt trong thời hạn ở Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau:

a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết tài sản;

b) Giấy xác nhận đến công tác, làm việc tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

c) Vận tải đơn.

2. Người nước ngoài chuyển tài sản di chuyển ra khỏi Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau:

a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết tài sản;

b) Giấy xác nhận hết thời gian làm việc, cư trú do Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

c) Tờ khai nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan kèm theo chứng từ thanh khoản tài sản tạm nhập với cơ quan hải quan và chứng từ nộp thuế đối với hàng hoá thuộc diện phải nộp thuế.

3. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa từ Việt Nam ra nước ngoài để làm việc hoặc mua tại nước ngoài, khi hết thời hạn chuyển về nước phải làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan;

b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh và làm việc ở nước ngoài hoặc cho phép trở về Việt Nam;

c) Tờ khai hải quan xuất khẩu và các chứng từ khác chứng minh đã mang hàng ra nước ngoài hoặc hóa đơn mua hàng ở nước ngoài.

4. Tài sản di chuyển của người Việt Nam và gia đình định cư ở nước ngoài mang về nước khi được phép trở về định cư ở Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài phải làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan; bản kê chi tiết tài sản;

b) Quyết định cho phép định cư tại Việt Nam hoặc quyết định cho phép định cư ở nước ngoài (nếu xuất cảnh);

c) Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, trừ đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt bình thường của gia đình, cá nhân.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 22. Tài sản di chuyển xuất khẩu, nhập khẩu

1. Người nước ngoài đưa tài sản di chuyển vào Việt Nam phục vụ cho công tác và sinh hoạt trong thời hạn ở Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau:

a) Tờ khai hải quan;

b) Giấy xác nhận đến công tác, làm việc tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

c) Bản sao vận tải đơn;

d) Bản kê chi tiết tài sản.

2. Người nước ngoài đưa tài sản di chuyển ra khỏi Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau:

a) Tờ khai hải quan;

b) Giấy xác nhận hết thời gian làm việc, cư trú do Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

c) Bản kê chi tiết tài sản;

d) Tờ khai nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan kèm theo chứng từ thanh khoản tài sản tạm nhập với cơ quan hải quan và chứng từ nộp thuế đối với hàng hoá thuộc diện phải nộp thuế.

3. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa từ Việt Nam ra nước ngoài để làm việc hoặc mua tại nước ngoài, khi hết thời hạn chuyển về nước phải làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan;

b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh và làm việc ở nước ngoài hoặc cho phép trở về Việt Nam;

c) Tờ khai hải quan xuất khẩu và các chứng từ khác chứng minh đã mang hàng ra nước ngoài hoặc hóa đơn mua hàng ở nước ngoài.

4. Tài sản di chuyển của người Việt Nam và gia đình định cư ở nước ngoài mang về nước khi được phép trở về định cư ở Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài phải làm thủ tục hải quan. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan;

b) Quyết định cho phép định cư tại Việt Nam hoặc quyết định cho phép định cư ở nước ngoài (nếu xuất cảnh);

c) Bản kê chi tiết tài sản;

d) Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, trừ đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt bình thường của gia đình, cá nhân.

Xem nội dung VB
- Định mức hành lý được miễn thuế được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 66/2002/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/10/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001-QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Chương 1: ĐỊNH MỨC HÀNH LÝ ĐƯỢC MIỄN THUẾ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH QUA CỬA KHẨU VIỆT NAM

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này định mức hành lý được miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế Việt Nam bằng hộ chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp.

Điều 2.
...
Điều 3.
...
Điều 4.
...
Điều 5.
...
Điều 6.
...
Điều 7. Dụng cụ nghề nghiệp của người nhập cảnh mang theo vào Việt Nam để phục vụ cho công việc, thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thực hiện một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.

Điều 8.

Xem nội dung VB
- Hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi dạt, thất lạc, nhầm lẫn được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 26. Hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi dạt, thất lạc, nhầm lẫn

1. Khi làm thủ tục hải quan để nhận lại hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi dạt, thất lạc, nhầm lẫn, chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền phải nộp các giấy tờ sau:

a) Chứng từ chứng minh quyền sở hữu hàng hoá, hành lý ký gửi;

b) Bản kê hàng hoá, hành lý ký gửi (nếu có).

2. Trường hợp không xác định được người nhận hàng hoá, hành lý ký gửi quy định ở Điều này thì xử lý theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 179/2011/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 15/03/2014)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
...
Sau khi thống nhất với Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan tại cảng biển mà chưa có người đến nhận quy định tại Điều 45 Luật hải quan và hàng hóa không có người nhận khác như sau:

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II THEO DÕI, THÔNG BÁO HÀNG TỒN ĐỌNG

Điều 4. Theo dõi, phân loại hàng tồn đọng
...
Điều 5. Thủ tục thông báo
...
Chương III TỊCH THU VÀ LẬP HỒ SƠ XỬ LÝ HÀNG TỒN ĐỌNG

Điều 6. Tịch thu và lập hồ sơ xử lý hàng tồn đọng
...
Chương IV XỬ LÝ HÀNG TỒN ĐỌNG

Mục 1. Trình tự xử lý hàng tồn đọng

Điều 7. Hội đồng xử lý
...
Điều 8. Kiểm kê, phân loại và ra quyết định xử lý hàng tồn đọng
...
Điều 9. Hình thức xử lý
...
Điều 10. Thực hiện quyết định xử lý
...
Mục 2. Quản lý tài chính sau khi xử lý

Điều 11. Quản lý tài chính sau khi xử lý
...
Điều 12. Nội dung chi liên quan
...
Điều 13. Quyết toán tài chính
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Báo cáo hàng tồn đọng
...
Điều 15. Lưu trữ hồ sơ xử lý hàng tồn đọng
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...
Biểu mẫu số 01/2011/TK-KB THÔNG BÁO TÌNH HÌNH HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG TẠI ……………………………
...
Biểu mẫu số 02/2011/TH-HQ SỔ THEO DÕI TỔNG HỢP, PHÂN LOẠI HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG
...
Biểu mẫu số 03/2011/TB-KB THÔNG BÁO LẦN THỨ ….
...
Biểu mẫu số 04/2011/BC-HQ BẢNG TỔNG HỢP, THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ XỬ LÝ HÀNG HÓA TỒN ĐỌNG

Xem nội dung VB
- Hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu thất lạc, nhầm lẫn được hướng dẫn bởi Điều 39 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 39. Hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu thất lạc, nhầm lẫn

1. Khi làm thủ tục hải quan để nhận lại hàng hoá, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi dạt, thất lạc, nhầm lẫn, chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền phải nộp các giấy tờ sau:

a) Chứng từ chứng minh quyền sở hữu đối với hàng hoá, hành lý ký gửi;

b) Bản kê hàng hoá, hành lý ký gửi (nếu có).

2. Trường hợp không xác định được người nhận hàng hoá, hành lý ký gửi quy định tại Điều này thì xử lý theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan.

Xem nội dung VB
- Mục này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 2 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
...
MỤC 3 : ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠI KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ

Điều 27. Kho ngoại quan
...
Điều 28. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với kho ngoại quan
...
Điều 29. Khu vực được thành lập kho ngoại quan
...
Điều 30. Thành lập kho ngoại quan
...
Điều 31. Thủ tục xét cấp Giấy phép thành lập kho ngoại quan
...
Điều 32. Các dịch vụ được thực hiện đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan
...
Điều 33. Thuê kho ngoại quan
...
Điều 34. Hàng hoá đưa vào, đưa ra và lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan
...
Điều 35. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào kho ngoại quan
...
Điều 36. Thủ tục hải quan đưa hàng hoá ra khỏi kho ngoại quan
...
Điều 37. Quản lý việc lưu giữ, bảo quản hàng hoá gửi kho ngoại quan
...
Điều 38. Kho bảo thuế
...
Điều 39. Điều kiện thành lập kho bảo thuế
...
Điều 40. Thủ tục xin thành lập kho bảo thuế
...
Điều 41. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế
...
Điều 42. Xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất
...
Điều 43. Thanh khoản hàng hoá tại kho bảo thuế
...
Điều 44. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với kho bảo thuế

Xem nội dung VB
- Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hoá gửi kho ngoại quan, xử lý hàng hóa gửi kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Điều 25 và Điều 29 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 25. Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hoá gửi kho ngoại quan

1. Hàng hoá từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hoá từ nước ngoài muốn quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.

Hàng hoá sau đây không được gửi kho ngoại quan:

a) Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;

b) Hàng hoá gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;

c) Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:

a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;

b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước, chưa phải nộp thuế nhập khẩu;

c) Hàng hóa từ nước ngoài quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.

3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:

a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;

b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất;

c) Hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tái xuất khẩu.

4. Hàng hoá lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan. Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật.

5. Chủ kho ngoại quan phải mở sổ kế toán theo dõi xuất kho, nhập kho theo quy định của Bộ Tài chính. Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Hải quan về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho.

6. Trong trường hợp muốn tiêu huỷ những lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho, chủ kho ngoại quan phải có văn bản thỏa thuận với chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng về việc đồng ý tiêu huỷ hàng hoá. Văn bản thoả thuận được gửi cho Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan. Thủ tục tiêu hủy hàng hoá thực hiện theo quy định của pháp luật.
...
Điều 29. Xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất và thanh khoản hàng hoá trong kho bảo thuế

1. Hàng hoá gửi vào kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất được làm thủ tục hải quan để tái xuất hoặc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ được thực hiện như sau:

a) Doanh nghiệp có văn bản gửi Cục Hải quan quản lý kho bảo thuế, nêu rõ lý do cần huỷ, tên nguyên liệu, chủng loại, số lượng nguyên liệu, tờ khai hải quan nhập khẩu (số, ngày, tháng, năm);

b) Doanh nghiệp tự tổ chức và chịu trách nhiệm về việc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan hải quan, cơ quan thuế và cơ quan môi trường;

c) Kết quả tiêu huỷ phải được lập biên bản chứng nhận. Biên bản này là chứng từ thanh khoản sau này.

2. Thanh khoản hàng tại kho bảo thuế.

Kết thúc năm kế hoạch (ngày 31 tháng 12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng sản phẩm phải xuất khẩu gửi cơ quan hải quan.

- Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế ngay cho phần sản phẩm hoàn chỉnh chênh lệch giữa lượng sản phẩm phải xuất khẩu và lượng sản phẩm thực xuất. Việc nộp chậm thuế được xử lý theo quy định của pháp luật.

- Nếu tỷ lệ xuất khẩu cao hơn tỷ lệ được bảo thuế thì doanh nghiệp được hoàn thuế phần chênh lệch giữa xuất khẩu và phần đã nộp thuế.

- Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các báo cáo tổng hợp quy định tại Điều này.

Xem nội dung VB
- Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hoá gửi kho ngoại quan, xử lý hàng hóa gửi kho bảo thuế được hướng dẫn bởi Điều 37 và Điều 42 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 37. Quản lý việc lưu giữ, bảo quản hàng hoá gửi kho ngoại quan

1. Chủ kho ngoại quan phải thông báo bằng văn bản cho Hải quan kho ngoại quan biết trước khi thực hiện các dịch vụ đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này.

2. Việc di chuyển hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác phải được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Hải quan. Thời hạn của hợp đồng thuê kho ngoại quan mới được tính từ ngày hàng hoá được đưa vào kho ngoại quan đầu tiên.

3. Chủ kho ngoại quan phải mở sổ kế toán theo dõi việc xuất kho, nhập kho theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Định kỳ 45 (bốn mươi lăm) ngày một lần, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Hải quan về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho.

5. Trong trường hợp muốn tiêu hủy những lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho, chủ kho ngoại quan phải có văn bản thỏa thuận với chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng về việc đồng ý tiêu hủy hàng hoá. Văn bản thoả thuận được gửi cho Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan. Thủ tục tiêu hủy hàng hoá thực hiện theo quy định của pháp luật.
...
Điều 42. Xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất

Hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất được làm thủ tục hải quan để tái xuất hoặc tiêu hủy. Việc tiêu hủy được thực hiện như sau:

1. Doanh nghiệp có văn bản gửi Cục Hải quan quản lý kho bảo thuế, nêu rõ lý do cần hủy, tên nguyên liệu, chủng loại, số lượng nguyên liệu, tờ khai hải quan nhập khẩu (số, ngày, tháng, năm).

2. Doanh nghiệp tự tổ chức việc tiêu hủy dưới sự giám sát của cơ quan hải quan, cơ quan thuế và cơ quan môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Kết quả tiêu hủy phải được lập biên bản có chữ ký xác nhận của chủ kho bảo thuế và đại diện các cơ quan giám sát. Biên bản tiêu hủy là chứng từ thanh khoản hàng hoá gửi kho bảo thuế.

Xem nội dung VB
- Mục này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 3: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH

Điều 40. Quy định chung
...
Điều 41. Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 42. Tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 43. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng
...
Điều 44. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt
...
Điều 45. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 46. Các phương tiện vận tải khác
...
Điều 47. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập không vì mục đích thương mại

Xem nội dung VB
- Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương 2 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
...
MỤC 4: ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH

Điều 45. Quy định chung
...
Điều 46. Tầu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 47. Tầu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 48. Tầu biển, tầu bay chuyển cảng
...
Điều 49. Tầu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt
...
Điều 50. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 51. Các phương tiện vận tải khác
...
Điều 52. Phương tiện vận tải tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập có thời hạn

Xem nội dung VB
- Mục này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 3: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH

Điều 40. Quy định chung
...
Điều 41. Tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 42. Tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 43. Tàu biển, tàu bay chuyển cảng
...
Điều 44. Tàu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bằng đường sắt
...
Điều 45. Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 46. Các phương tiện vận tải khác
...
Điều 47. Phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập không vì mục đích thương mại

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
21. Điều 57 được sửa đổi , bổ sung như sau:

“Điều 57. Nguyên tắc tạm dừng làm thủ tục hải quan

1. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam có quyền đề nghị dài hạn hoặc trong từng trường hợp cụ thể để cơ quan hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

2. Cơ quan hải quan chỉ được quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 58 của Luật này.

3. Các quy định về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vi phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Luật này không áp dụng đối với vật phẩm không mang tính thương mại; hàng hoá quá cảnh.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 48, 51 và 52 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 48. Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan
...
Điều 51. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan và kiểm tra xác định tình trạng pháp lý về sở hữu trí tuệ
...
Điều 52. Tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan và xử lý các bên liên quan

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 14. Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

1. Khi muốn yêu cầu cơ quan hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ ủy quyền (sau đây viết là người yêu cầu tạm dừng) phải:

a) Có đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan gửi Chi cục trưởng Hải quan nơi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Nộp một khoản tiền tạm ứng bằng 20% trị giá lô hàng theo giá ghi trong hợp đồng vào tài khoản tạm gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng để bảo đảm việc bồi thường thiệt hại cho chủ hàng hoá và việc thanh toán các chi phí phát sinh do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;

c) Xuất trình cho cơ quan hải quan văn bằng bảo hộ hoặc tài liệu chứng minh sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ;

d) Đưa ra chứng cứ ban đầu về việc nghi ngờ hàng hóa xuất, nhập khẩu vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của mình;

đ) Giấy ủy quyền nộp đơn yêu cầu tạm dừng theo quy định của pháp luật (trường hợp được ủy quyền).

2. Thủ tục tạm dừng:

a) Khi người yêu cầu tạm dừng đã đáp ứng đủ các điều kiện đề nghị tạm dừng quy định tại khoản 1 Điều này thì Chi cục trưởng Hải quan quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan (sau đây viết là tạm dừng) đối với lô hàng. Quyết định tạm dừng được gửi cho chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và người yêu cầu tạm dừng. Quyết định tạm dừng phải ghi rõ lý do và thời hạn tạm dừng để các bên liên quan đến lô hàng biết, thực hiện;

b) Thời hạn tạm dừng là 10 (mười) ngày, kể từ ngày quyết định tạm dừng được ban hành;

c) Chi cục trưởng Hải quan quyết định việc kéo dài thêm thời hạn tạm dừng trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có đơn xin kéo dài thời hạn tạm dừng trước ngày quyết định tạm dừng hết hạn. Trong trường hợp này, người yêu cầu tạm dừng phải nộp bổ sung một khoản tiền tạm ứng theo quy định tại khoản 1 Điều này. Thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày quyết định tạm dừng hết hạn;

d) Kết thúc thời hạn quy định tại điểm b, c khoản này, nếu người yêu cầu tạm dừng không đưa ra được bằng chứng hay kết luận của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng minh lô hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc không có cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc Toà án có văn bản yêu cầu cơ quan hải quan bàn giao hàng hoá đang bị tạm dừng làm thủ tục hải quan để giải quyết thì Chi cục trưởng Hải quan được quyết định:

Làm thủ tục thông quan cho lô hàng;

Buộc người yêu cầu tạm dừng phải bồi hoàn cho người xuất khẩu, nhập khẩu mọi thiệt hại trực tiếp do yêu cầu tạm dừng không đúng gây ra, thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát sinh cho cơ quan hải quan và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Làm thủ tục hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng khoản tiền tạm ứng còn lại sau khi người yêu cầu tạm dừng đã bồi thường, thanh toán cho người xuất khẩu, người nhập khẩu và các chi phí phát sinh liên quan đến yêu cầu tạm dừng. Trường hợp tiền tạm ứng không đủ để thanh toán các chi phí nêu trên thì người yêu cầu tạm dừng có trách nhiệm nộp bổ sung thêm số tiền còn thiếu.

đ) Trường hợp người yêu cầu tạm dừng chứng minh được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã vi phạm quyền sở hữu trí tuệ thì chủ hàng hoá và hàng hóa được xử lý theo quy định của pháp luật. Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật; thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ; thanh toán các chi phí phát sinh do việc tạm dừng gây ra. Cơ quan hải quan hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng khoản tiền đã tạm ứng.

Xem nội dung VB
- Ưu đãi, miễn trừ về khai hải quan và kiểm tra hải quan được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 101/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 25. Ưu đãi, miễn trừ về khai hải quan và kiểm tra hải quan

1. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan.

2. Hành lý cá nhân và phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức sau đây được miễn kiểm tra hải quan:

a) Phương tiện vận tải, đồ vật dùng vào công việc chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật;

b) Những người mang hộ chiếu ngoại giao do Bộ Ngoại giao hoặc các Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán của nước ta ở nước ngoài cấp hoặc do Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan có thẩm quyền của những nước đã công nhận Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp;

c) Vợ (hoặc chồng), các con chưa đến tuổi thành niên cùng đi với đối tượng quy định tại điểm b khoản này;

3. Hàng hóa được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Khi có căn cứ để khẳng định phương tiện vận tải, hàng hoá, vật dụng của các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc kiểm tra, xử lý các đối tượng này theo quy định tại Điều 62 Luật Hải quan.

Xem nội dung VB
- Thủ tục hải quan theo chế độ ưu đãi, miễn trừ được hướng dẫn bởi Điều 38 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 38. Thủ tục hải quan theo chế độ ưu đãi, miễn trừ

1. Túi ngoại giao, túi lãnh sự được miễn làm thủ tục hải quan.

2. Hành lý cá nhân, phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức sau đây được miễn kiểm tra hải quan:

a) Phương tiện vận tải, đồ vật dùng vào công việc chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật;

b) Những người mang hộ chiếu ngoại giao do Bộ Ngoại giao hoặc các Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán của nước ta ở nước ngoài cấp hoặc do Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan có thẩm quyền của những nước đã công nhận Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp;

c) Vợ (hoặc chồng), các con chưa đến tuổi thành niên cùng đi với đối tượng quy định tại điểm b khoản này.

3. Hàng hoá khác được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Khi có căn cứ để khẳng định phương tiện vận tải, hàng hoá, vật dụng của các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc kiểm tra, xử lý các đối tượng này theo quy định tại Điều 62 Luật Hải quan.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chuong 5: TỔ CHỨC THU THUẾ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan khi kê khai, tính thuế, nộp thuế
...
Điều 57. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan
...
Điều 58. ấn định thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 59. Nộp thuế và khấu trừ tiền thuế
...
Điều 60. Chứng từ nộp thuế và các khoản thu khác
...
Điều 61. Quyết toán thuế
...
Điều 62. Trách nhiệm trong trường hợp thay đổi pháp nhân và địa chỉ
...
Điều 63. áp dụng các biện pháp để đảm bảo việc thu đủ thuế

Xem nội dung VB
- Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan khi kê khai, tính thuế, nộp thuế được hướng dẫn bởi Điều 56 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan khi kê khai, tính thuế, nộp thuế

1. Người khai hải quan có quyền:

a) Được yêu cầu cơ quan nhà nước giải thích, hướng dẫn về chính sách thuế, các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Được yêu cầu cơ quan hải quan giữ bí mật theo quy định của pháp luật về thông tin đã kê khai và đã cung cấp cho cơ quan hải quan;

c) Yêu cầu cơ quan hải quan và các cơ quan khác có liên quan miễn thuế; xét miễn thuế; giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

d) Yêu cầu cơ quan nhà nước thông báo về kết luận thanh tra, kiểm tra hoặc có ý kiến về kết luận thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính, nộp thuế và các khoản phải thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của mình; được quyền yêu cầu cơ quan hải quan và cơ quan khác có liên quan giải thích những nội dung thanh tra, kiểm tra, tính thuế khác với nội dung tính thuế đã khai báo;

đ) Yêu cầu cơ quan hải quan, cơ quan khác có liên quan bồi thường những thiệt hại do chậm ra quyết định hoàn thuế, quyết định sai về thuế hoặc các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

e) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo theo quy định của pháp luật.

2. Người khai hải quan có nghĩa vụ:

a) Tự kê khai đầy đủ, rõ ràng các căn cứ tính thuế, số tiền thuế, các khoản thu khác trên tờ khai hải quan và tự chịu trách nhiệm về nội dung kê khai;

b) Tự tính, tự nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác đầy đủ, đúng thời hạn theo hướng dẫn của cơ quan hải quan.

Trường hợp người khai hải quan không được ủy quyền nộp thuế thì trách nhiệm nộp thuế thuộc chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

c) Cung cấp thông tin xác thực và các tài liệu cần thiết liên quan đến căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác theo yêu cầu của cơ quan hải quan;

d) Ghi chép, hạch toán kế toán, báo cáo kế toán; tổ chức lưu trữ hồ sơ hải quan, hoá đơn, chứng từ có liên quan; cung cấp các tài liệu này theo yêu cầu của cơ quan hải quan theo đúng quy định của pháp luật;

đ) Chấp hành quyết định của cơ quan hải quan xử lý về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

e) Giải thích khi cơ quan hải quan và các cơ quan khác có liên quan có cơ sở nghi vấn về các căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; về những nội dung chưa rõ trong quá trình kê khai, tính, nộp thuế.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
22. Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 69. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc tổ chức thu thuế và các khoản thu khác

1. Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện thống nhất việc thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; việc áp dụng các biện pháp để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo chức năng và thẩm quyền được phân cấp kiểm tra việc kê khai, tính thuế, thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, truy thu thuế của người khai hải quan; thu thuế và quản lý việc nộp thuế; trong trường hợp phát hiện người khai hải quan tính sai số thuế phải nộp thì sau khi điều chỉnh phải thông báo cho người khai hải quan biết. Thời hạn truy thu, truy hoàn số thuế phải nộp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế.”

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan được hướng dẫn bởi Điều 57 Nghị định 154/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 57. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan

Trong quá trình tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan có trách nhiệm và quyền hạn sau:

1. Giải thích, hướng dẫn, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để người khai hải quan kê khai, tính thuế, nộp thuế, nộp phạt và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, tính thuế, nộp thuế của người khai hải quan.

3. Quản lý thống nhất việc thu thuế, nộp thuế; thực hiện miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế và các khoản phải thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

4. Bảo mật thông tin của người khai hải quan đã khai báo và cung cấp.

5. Yêu cầu người khai hải quan cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán để kiểm tra việc kê khai, tính, nộp thuế và các khoản thu khác khi có cơ sở nghi vấn về căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; về những nội dung chưa rõ trong quá trình kê khai, tính, nộp thuế.

6. Truy thu, ấn định thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.

7. Áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để đảm bảo việc thu đủ thuế.

8. Xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định của pháp luật.

9. Trả tiền lãi do hoàn thuế chậm theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
23. Điều 71 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 71. Trị giá hải quan

Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được xác định theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chính phủ quy định cụ thể về trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.”

Xem nội dung VB
- Xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại được hướng dẫn bởi Nghị định 60/2002/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)

Căn cứ Điều 71 Luật Hải quan
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Thời điểm và phương pháp xác định trị giá tính thuế
...
Điều 3. Tỷ giá dùng để xác định trị giá tính thuế
...
Điều 4. Giải thích các từ ngữ
...
Chương 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU

Điều 5. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch đối với hàng hoá nhập khẩu.
...
Điều 6. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt
...
Điều 7. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự
...
Điều 8. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ
...
Điều 9. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán
...
Điều 10. Phương pháp suy luận
...
Điều 11. Các khoản điều chỉnh
...
Chương 3: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN

Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
...
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan
...
Chương 4: KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
...
Điều 15. Xử lý vi phạm
...
Chương 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
...
Điều 17. Điều khoản bảo lưu
...
Điều 18. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 06/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/03/2015)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng thực hiện
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2: DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VIỆT NAM VÀ PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 3. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
...
Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế
...
Điều 5. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
...
Chương 3: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN; TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
...
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Tài chính
...
Điều 8. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
...
Chương 4: KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
...
Điều 10. Xử lý vi phạm
...
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
...
Điều 12. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
24. Khoản 2 ... Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hải quan.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan:
...
24. ... khoản 3 Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hải quan.”

Xem nội dung VB
- Xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính được hướng dẫn bởi Nghị định 97/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chương 1: XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

Mục 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
...
Điều 3. Các tình tiết giảm nhẹ
...
Điều 4. Các tình tiết tăng nặng
...
Điều 5. Thời hiệu xử phạt
...
Điều 6. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và các biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 7. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
...
Mục 2: CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

Điều 8. Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế
...
Điều 9. Vi phạm quy định về khai hải quan và khai thuế
...
Điều 10. Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng (dạng khối, thỏi, hạt, miếng)
...
Điều 11. Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế
...
Điều 12. Vi phạm quy định về giám sát hải quan
...
Điều 13. Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan
...
Điều 14. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
...
Điều 15. Vi phạm quy định về nộp thuế
...
Điều 16. Vi phạm các quy định chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 17. Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế
...
Điều 18. Xúc phạm, đe doạ, cản trở công chức hải quan đang thi hành công vụ
...
Điều 19. Xử phạt đối với Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức, cá nhân liên quan
...
Mục 3: XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI CƠ QUAN HẢI QUAN, CÔNG CHỨC HẢI QUAN

Điều 20. Xử lý vi phạm đối với cơ quan hải quan
...
Điều 21. Xử lý vi phạm đối với công chức hải quan
...
Mục 4: CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BẢO ĐẢM VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 22. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
Điều 23. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
Điều 24. Tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
...
Điều 25. Khám người theo thủ tục hành chính
...
Điều 26. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
...
Điều 27. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm
...
Mục 5: THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

Điều 28. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
...
Điều 29. Phân định thẩm quyền xử phạt
...
Điều 30. Đình chỉ hành vi vi phạm
...
Điều 31. Thủ tục đơn giản
...
Điều 32. Lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 33. Quyết định xử phạt
...
Điều 34. Thủ tục xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế
...
Điều 35. Xử lý đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu quá thời hạn làm thủ tục hải quan hoặc buộc phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc phải tái xuất
...
Điều 36. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
...
Điều 37. Chấp hành quyết định xử phạt và hoãn chấp hành quyết định phạt tiền
...
Điều 38. Miễn xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 39. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
...
Điều 40. Trả lại hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương 2: CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNHTRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

Mục 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 41. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 42. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt trong lĩnh vực hải quan
...
Điều 43. Các biện pháp cưỡng chế
...
Điều 44. Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế
...
Điều 45. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
...
Điều 46. Quyết định cưỡng chế
...
Điều 47. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế
...
Điều 48. Bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thực hiện cưỡng chế
...
Điều 49. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế
...
Mục 2: THỦ TỤC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

Điều 50. Trình tự, thủ tục bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
...
Điều 51. Thủ tục cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu
...
Điều 52. Thủ tục cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn.

Chương 3: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 53. Khiếu nại, tố cáo
...
Điều 54. Khởi kiện hành chính
...
Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 55. Hiệu lực thi hành
...
Điều 56. Hướng dẫn, tổ chức thi hành
...
Điều 57. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 97/2007/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 18/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau:

1. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
5. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
9. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
10. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
11. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
12. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
13. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
14. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
15. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
16. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
17. Bổ sung Điều 28a sau Điều 28 như sau:
...
18. Điều 29 được sửa đổi như sau:
...
19. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
20. Bổ sung Điều 36a sau Điều 36 như sau:
...
Điều 2.

Xem nội dung VB
- Xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính được hướng dẫn bởi Nghị định 127/2013/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/12/2020)

Căn cứ Luật hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
...
Chương 1. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

MỤC 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Tình tiết giảm nhẹ trong lĩnh vực hải quan
...
Điều 3. Thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan
...
Điều 4. Mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
Điều 5. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

MỤC 2. CÁC HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 6. Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế
...
Điều 7. Vi phạm quy định về khai hải quan
...
Điều 8. Vi phạm quy định về khai thuế
...
Điều 9. Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng
...
Điều 10. Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế
...
Điều 11. Vi phạm quy định về giám sát hải quan
...
Điều 12. Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan
...
Điều 13. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
...
Điều 14. Vi phạm các quy định chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
...
Điều 15. Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế
...
Điều 16. Xử phạt đối với Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân liên quan
...
MỤC 3. CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BẢO ĐẢM VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH; THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 17. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 18. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
...
Điều 20. Giao quyền xử phạt
...
Điều 21. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 22. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt
...
Điều 23. Xử lý đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu quá thời hạn làm thủ tục hải quan, hàng hóa không có chủ sở hữu, hàng hóa nhập khẩu buộc phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc phải tái xuất
...
Điều 24. Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, trình tự thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt
...
Chương 2. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 25. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 26. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
...
Điều 27. Các biện pháp cưỡng chế
...
Điều 28. Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
...
Điều 29. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
...
Điều 30. Quyết định cưỡng chế
...
Điều 31. Thi hành quyết định cưỡng chế
...
Điều 32. Hiệu lực thi hành quyết định cưỡng chế
...
Điều 33. Xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế
...
Điều 34. Thủ tục gửi văn bản yêu cầu, thông báo, quyết định cưỡng chế đến đối tượng bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan
...
Điều 35. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
...
Điều 36. Bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
...
Điều 37. Chi phí cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
...
MỤC 2. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG BỊ CƯỠNG CHẾ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC, NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG; YÊU CẦU PHONG TỎA TÀI KHOẢN

Điều 38. Xác minh điều kiện thi hành cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
...
Điều 39. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
...
Điều 40. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản
...
Điều 41. Thủ tục thu tiền bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản
...
MỤC 3. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC THU NHẬP

Điều 42. Phạm vi và đối tượng bị áp dụng cưỡng chế
...
Điều 43. Thủ tục cưỡng chế
...
Điều 44. Tỷ lệ khấu trừ
...
Điều 45. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế
...
MỤC 4. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ BIỆN PHÁP THÔNG BÁO HÓA ĐƠN KHÔNG CÒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG

Điều 46. Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 47. Thủ tục áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
...
MỤC 5. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN

Điều 48. Phạm vi và đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị để bán đấu giá
...
Điều 49. Những tài sản sau đây không được kê biên
...
Điều 50. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản
...
Điều 51. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản
...
Điều 52. Biên bản kê biên tài sản
...
Điều 53. Giao bảo quản tài sản kê biên
...
Điều 54. Định giá tài sản kê biên
...
Điều 55. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản
...
Điều 56. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá
...
Điều 57. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá
...
Điều 58. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản
...
MỤC 6. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI SẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG BỊ CƯỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC ĐANG GIỮ

Điều 59. Phạm vi áp dụng biện pháp cưỡng chế
...
Điều 60. Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
...
Điều 61. Trình tự, thủ tục cưỡng chế
...
Điều 62. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
...
MỤC 7. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP HOẶC GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG, GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ

Điều 63. Phạm vi áp dụng biện pháp cưỡng chế
...
Điều 64. Cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
...
MỤC 8. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH KHÁC TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

Điều 65. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm
...
Điều 66. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân vi phạm
...
Điều 67. Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá
...
Điều 68. Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình tẩu tán tài sản
...
Điều 69. Cưỡng chế buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả
...
Chương 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 70. Hiệu lực thi hành
...
Điều 71. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 72. Hướng dẫn, tổ chức thi hành
...
Điều 73. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.