Công văn 478/VKSTC-V11 năm 2018 về trao đổi với Bộ Tư pháp quan điểm về kiểm sát việc bán đấu giá tài sản thi hành án do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: 478/VKSTC-V11 Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao Người ký: Nguyễn Thị Thủy Khiêm
Ngày ban hành: 01/02/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thi hành án, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 478/VKSTC-V11
V/v trao đổi với Bộ Tư pháp quan điểm về kiểm sát việc bán đấu giá tài sản thi hành án

Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2018

 

Kính gửi: Bộ Tư pháp

Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC) nhận được Công văn số 6484/BTP-BTTP ngày 13/12/2017 của Bộ Tư pháp; nội dung Công văn này cho rằng “Hoạt động đấu giá tài sản thi hành án của các tổ chức đấu giá không thuộc đối tượng kiểm sát của VKSND”, từ đó, Bộ Tư pháp đề nghị Viện KSNDTC chỉ đạo VKSND các cấp thống nhất thực hiện theo quy định của pháp luật. Tại Văn bản số 6484 nêu trên, Bộ Tư pháp có viện dẫn thêm Công văn số 1568/BTP-BTTP ngày 29/02/2012 của Bộ Tư pháp gửi VKSNDTC về vấn đề này.

Tại các Văn bản số 6484/BTP-BTTP và số 1568/BTP-BTTP nói trên, Bộ Tư pháp cho rằng hoạt động bán đấu giá tài sản thi hành án của Tổ chức đấu giá tài sản không thuộc đối tượng kiểm sát của VKSND dựa trên các lý do sau đây: (1) Pháp luật về đấu giá tài sản trước đây cũng như hiện hành đều quy định việc đấu giá tài sản nói chung và đấu giá tài sản thi hành án nói riêng do tổ chức đấu giá thực hiện trên cơ sở hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, được ký kết giữa người có tài sản với tổ chức đấu giá tài sản. Do đó việc thực hiện quyền, nghĩa vụ, giải quyết tranh chấp về hợp đồng dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về đấu giá tài sản và các quy định pháp luật có liên quan; (2) theo khoản 2 Điều 28 Luật Tổ chức VKSND năm 2014 thì Viện kiểm sát nhân dân có quyền “Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án của Cơ quan THADS cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan”. Bộ Tư pháp cho rằng “Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan” quy định ở trên là các chủ thể như: Người phải thi hành án, người được thi hành án, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án, người đang nắm giữ thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của đương sự, người đang thuê, bảo quản, gửi, giữ, quản lý tài sản của đương sự...là đối tượng của hoạt động kiểm sát. Còn đối với tổ chức đấu giá tài sản được Cơ quan THADS ký hợp đồng dịch vụ để bán đấu giá tài sản thi hành án, là quan hệ trên cơ sở hợp đồng dân sự nên Tổ chức đấu giá tài sản “không phải là tổ chức có liên quan đến hoạt động thi hành án theo quy định của Luật Tổ chức VKSND năm 2014”; (3) theo quy định tại Điều 74 Luật Đấu giá tài sản thì Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đấu giá tài sản. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ về thực hiện công tác này. Tại các địa phương, Sở Tư pháp là cơ quan giúp UBND cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản; vì vậy, Bộ Tư pháp cho rằng nếu VKSND thực hiện chức năng kiểm sát đối với hoạt động đấu giá tài sản thi hành án “sẽ dẫn đến tình trạng chồng chéo trong công tác quản lý đối với hoạt động dịch vụ của tổ chức đấu giá tài sản; cụ thể vừa được cơ quan quản lý nhà nước về đấu giá tài sản kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền, vừa được VKSND kiểm sát”.

Về vấn đề Bộ Tư pháp đặt ra nói trên, Viện KSNDTC có quan điểm như sau:

Thứ nhất, trong hai Văn bản số 6484/BTP-BTTP ngày 13/12/2017 và Văn bản số 1568/BTP-BTTP ngày 29/02/2012 gửi VKSNDTC nêu trên, Bộ Tư pháp có sự nhầm lẫn giữa chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự, thi hành án hành chính với phương thức kiểm sát; có sự nhầm lẫn về bản chất giữa chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND với chức năng quản lý nhà nước.

Tại Văn bản số 1568/BTP-BTTP ngày 29/02/2012, Bộ Tư pháp cho rằng “Đối với hoạt động của các tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp thì không thuộc đối tượng kiểm sát của VKS. Bởi lẽ việc ký và thực hiện hợp đồng bán đấu giá tài sản với Cơ quan thi hành án thuộc lĩnh vực dân sự, quyền và nghĩa vụ các bên được thực hiện theo hợp đồng, tuân theo pháp luật dân sự, pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật khác có liên quan”. Tuy nhiên tại Văn bản này, Bộ Tư pháp cũng cho rằng; “Đối với vụ việc mà Viện kiểm sát thực hiện kiểm sát thi hành án có liên quan đến việc bán đấu giá tài sản mà phát hiện có vấn đề thì có quyền yêu cầu tổ chức bán đấu giá tài sản cung cấp hồ sơ, tài liệu của vụ việc cụ thể đó để phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKS. Nếu phát hiện sai phạm thì có quyền yêu cầu, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật”. Với quan điểm này, Bộ Tư pháp công nhận Viện kiểm sát có quyền kiểm sát đối với hoạt động bán đấu giá tài sản thi hành án của Tổ chức đấu giá tài sản thông qua phương thức kiểm sát là “Yêu cầu tổ chức bán đấu giá tài sản cung cấp hồ sơ, tài liệu của vụ việc cụ thể để kiểm sát, có quyền yêu cầu, kiến nghị” cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại Văn bản số 6484/BTP-BTTP ngày 13/12/2017, Bộ Tư pháp cho rằng theo quy định của Luật Đấu giá tài sản thì Bộ Tư pháp là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ; Sở Tư pháp là cơ quan giúp UBND cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về đấu giá tài sản, do vậy “nếu VKS thực hiện việc kiểm sát đối với hoạt động này sẽ dẫn đến tình trạng chồng chéo trong công tác quản lý đối với hoạt động dịch vụ của tổ chức đấu giá tài sản”. Bộ Tư pháp đã có sự nhầm lẫn về bản chất giữa chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND với chức năng quản lý nhà nước. Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND là một hình thức hoạt động đặc thù của bộ máy nhà nước so với hoạt động quản lý nhà nước. Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, VKSND thực hiện các công tác cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 6 và có những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Tổ chức VKSND 2014. Bản chất của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND là kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật. Điều 166, 167 Luật THADS 2014 quy định Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự. Tuy nhiên, Luật Tổ chức VKSND 2014, Luật THADS 2014 đều quy định VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự. Như vậy, hoạt động thi hành án dân sự của hệ thống Cơ quan THADS cũng chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Tư pháp nhưng vẫn là đối tượng kiểm sát của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND. Công tác kiểm sát thi hành án dân sự của VKSND không chồng chéo với chức năng quản lý nhà nước về hoạt động thi hành án dân sự mà chỉ góp phần bảo đảm bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh; công tác thi hành án dân sự đúng pháp luật, bảo đảm quyền và và lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.

Thứ hai, theo khoản 5 Điều 3 Luật Tổ chức VKSND năm 2002 thì VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định của TAND. Điều 23 Luật Tổ chức VKSND năm 2002 quy định: “Viện KSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật của TAND, Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan trong việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm các bản án, quyết định đó được thi hành đúng pháp luật, đầy đủ, kịp thời”. Điều 24 Luật Tổ chức VKSND năm 2002 quy định khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án, Viện KSND có những nhiệm vụ và quyền hạn, trong đó có quyền hạn “Trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án của Cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan”.Theo quy định tại các Điều 4, 5, 6, 28 Luật Tổ chức VKSND 2014 thì công tác kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính là một trong các công tác để thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND. Khi kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, VKSND có các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 28, trong đó có các nhiệm vụ, quyền hạn như “Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án của Cơ quan THADS cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan” (khoản 2 Điều 28); có quyền “Yêu cầu...cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án...thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;...cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án (điểm b và d khoản 6 Điều 28); có quyền “Kiến nghị...cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc thi hành án” (khoản 7 Điều 28). Những nhiệm vụ, quyền hạn của Viện KSND trong khi kiểm sát thi hành án dân sự còn được quy định tại Điều 12 Luật THADS năm 2014, trong đó Viện KSND có nhiệm vụ, quyền hạn “Yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án” và “Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự của...các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan”.

Theo quy định của Luật Tổ chức VKSND các năm 2002, 2014 và Luật THADS năm 2014 nêu trên, hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự - cho dù dưới hình thức ký hợp đồng dịch vụ giữa cơ quan, tổ chức và cá nhân với Cơ quan THADS- đều là đối tượng kiểm sát của VKSND trong công tác kiểm sát thi hành án dân sự. Trong quá trình tổ chức thi hành án bản án, quyết định của Tòa án, Cơ quan THADS có thể ký các hợp đồng dịch vụ với nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác như với Thừa phát lại để tống đạt văn bản, quyết định về thi hành án; Tổ chức thẩm định giá tài sản để thẩm định giá tài sản thi hành án, Tổ chức đấu giá tài sản để bán đấu giá tài sản thi hành án; cơ quan, tổ chức, cá nhân để trông coi, bảo quản tài sản thi hành án v.v... Hình thức ký hợp đồng dịch vụ giữa Cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chỉ là hình thức pháp lý để tổ chức thực hiện một công việc; còn bản chất công việc theo hợp đồng là việc có liên quan đến quá trình tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án; có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Các bên tham gia hợp đồng dịch vụ phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ nêu trong hợp đồng và có trách nhiệm tuân thủ, thực hiện đúng quy định pháp luật có liên quan. Vì vậy, Viện kiểm sát nhân dân có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong các hoạt động thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Bộ Tư pháp cho rằng “Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong THADS” chỉ là các chủ thể: “Người phải thi hành án, người được thi hành án, người có quyền và nghĩa vụ có liên quan đến việc thi hành án, người đang nắm giữ thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của đương sự; người đang thuê, bảo quản, gửi, giữ, quản lý tài sản của đương sự” là không phù hợp với quy định của pháp luật, chưa đầy đủ, thu hẹp phạm vi đối tượng kiểm sát của công tác kiểm sát thi hành án dân sự của Viện kiểm sát nhân dân.

Thứ ba, trong thực tiễn công tác thi hành án dân sự hiện nay, số lượng các việc thi hành án dân sự có ký hợp đồng dịch vụ thẩm định giá, bán đấu giá tài sản chiếm tỷ lệ cao trong tổng số việc thi hành án. Đồng thời đây là lĩnh vực liên quan đến quá trình tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án có nhiều khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài. Vi phạm trong quá trình thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá tài sản thi hành án dẫn đến bị đương sự khiếu nại, tố cáo phức tạp là một trong các nguyên nhân của tình trạng tài sản bán đấu giá thành nhưng chưa giao được tài sản cho người trúng đấu giá. Mặt khác, qua công tác kiểm sát, Viện KSND các cấp đã phát hiện một số dạng vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thẩm định giá, bán đấu giá tài sản thi hành án như: Thẩm định giá không đúng quy trình theo quy định của pháp luật, dẫn đến kết quả thẩm định giá không phù hợp với giá trị tài sản thi hành án, làm thất thoát tài sản của nhà nước, tài sản của đương sự. Việc tổ chức thông báo bán đấu giá không đúng quy định, mang tính hình thức; tổ chức bán đấu giá không đúng trình tự, thủ tục, quy trình theo quy định của pháp luật, có hiện tượng “quân xanh, quân đỏ”, thậm chí có hiện tượng “xã hội đen” tham gia vào quá trình bán đấu giá, dẫn đến tài sản thi hành án nhiều lần “được cho là” không bán được, phải giảm giá nhiều lần, sau đó mới bán được tài sản, làm giảm giá trị tài sản, làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các bên đương sự. Thực tiễn cho thấy công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thẩm định giá, bán đấu giá tài sản thi hành án có tác dụng thiết thực và cần thiết, góp phần bảo đảm việc tuân theo pháp luật trong hoạt động THADS.

Từ những phân tích nêu trên, Viện kiểm sát nhân dân tối cao khẳng định: Theo quy định của Luật Tổ chức VKSND năm 2002, 2014 và Luật THADS năm 2014, Viện KSND có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động THADS, trong đó có hoạt động thẩm định giá, bán đấu giá tài sản thi hành án của Tổ chức thẩm định giá, Tổ chức đấu giá tài sản. Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thẩm định giá, bán đấu giá tài sản thi hành án, Viện KSND có các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 28 Luật Tổ chức VKSND 2014 và Điều 12 Luật THADS 2014, trong đó có các quyền “Trực tiếp kiểm sát”, “Yêu cầu”, “Kiến nghị”. Tuy nhiên, hoạt động thẩm định giá tài sản thi hành án và bán đấu giá tài sản thi hành án chỉ là một trong các hoạt động thẩm định giá và bán đấu giá tài sản của Tổ chức thẩm định giá và Tổ chức đấu giá tài sản; do vậy để hoạt động kiểm sát không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Tổ chức thẩm định giá và Tổ chức đấu giá tài sản, Điều 25 Quy chế công tác kiểm sát THADS, THAHC ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-VKSTC ngày 20/12/2016 của Viện trưởng VKSNDTC quy định: “Việc trực tiếp kiểm sát tại cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến thi hành án dân s chỉ tiến hành khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự”. Viện KSND các cấp chủ yếu áp dụng phương thức kiểm sát như: Tham gia phiên đấu giá để kiểm sát việc bán đấu giá tài sản thi hành án; yêu cầu Tổ chức thẩm định giá, Tổ chức đấu giá cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến các vụ việc thẩm định giá và bán đấu giá tài sản thi hành án để kiểm sát, kết luận; kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu khắc phục vi phạm trong việc thẩm định giá, bán đấu giá tài sản thi hành án, yêu cầu xem xét trách nhiệm pháp lý của người có vi phạm và có biện pháp phòng ngừa vi phạm.

Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Bộ Tư pháp thống nhất quan điểm về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện KSND trong kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động thẩm định giá tài sản thi hành án, đấu giá tài sản thi hành án như nêu trên; chỉ đạo các địa phương, các cơ quan có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự thống nhất nhận thức và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Trân trọng cảm ơn !

 


Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Đc Viện trưởng VKSNDTC (để báo cáo);
- Các đc Lãnh đạo Viện KSNDTC;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện KSND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu VT, Vụ 11.

KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG




Nguy
ễn Thị Thủy Khiêm

 

 

Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
...
2. Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 74. Giải quyết tranh chấp

Trường hợp có tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì các bên có thể thương lượng, hòa giải hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các công tác của Viện kiểm sát nhân dân
...
2. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp bằng các công tác sau đây:

a) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;

b) Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự;

c) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong giai đoạn truy tố;

d) Kiểm sát việc xét xử vụ án hình sự;

đ) Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự;

e) Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật;

g) Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;

h) Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền;

i) Kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
...
3. Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tư pháp theo đúng quy định của pháp luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu để Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt động tư pháp;

b) Trực tiếp kiểm sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp;

c) Xử lý vi phạm; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm;

d) Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị hành vi, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định có vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp;

đ) Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền;

e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự

1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước.

2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự.

3. Phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự.

4. Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án dân sự.

Điều 167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự

1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự;

c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự;

d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên;

đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự;

e) Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 43 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự:
...
43. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 167 như sau:

“e) Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự;”*

g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự;

h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự;

i) Tổng kết công tác thi hành án dân sự;

k) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự;

l) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự.

2. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 3

Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ bằng những công tác sau đây:
...
5. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nhân dân;

Xem nội dung VB
Điều 23

Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan trong việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm các bản án, quyết định đó được thi hành đúng pháp luật, đầy đủ, kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 24

Khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án, Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Yêu cầu Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án:

a) Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật;

b) Tự kiểm tra việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân;

c) Thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật;

d) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án;

2. Trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án của cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan và việc giải quyết kháng cáo, khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án;

3. Tham gia việc xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xoá án tích;

4. Đề nghị miễn chấp hành hình phạt theo quy định của pháp luật;

5. Kháng nghị với Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trong việc thi hành án; yêu cầu đình chỉ việc thi hành án, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật trong việc thi hành án; nếu có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự; trong trường hợp do pháp luật quy định thì khởi tố về dân sự.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân

1. Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm:

a) Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật;

b) Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ;

c) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh;

đ) Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.

3. Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tư pháp theo đúng quy định của pháp luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu để Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt động tư pháp;

b) Trực tiếp kiểm sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp;

c) Xử lý vi phạm; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm;

d) Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị hành vi, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định có vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp;

đ) Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền;

e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân

1. Trường hợp hành vi, bản án, quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Viện kiểm sát nhân dân phải kháng nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền phải giải quyết kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng không thuộc trường hợp kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này thì Viện kiểm sát nhân dân kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân đó khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp luật; nếu phát hiện sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý thì kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Các công tác của Viện kiểm sát nhân dân

1. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng thực hành quyền công tố bằng các công tác sau đây:

a) Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;

b) Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự;

c) Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố tội phạm;

d) Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự;

đ) Điều tra một số loại tội phạm;

e) Thực hành quyền công tố trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự.

2. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp bằng các công tác sau đây:

a) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;

b) Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự;

c) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong giai đoạn truy tố;

d) Kiểm sát việc xét xử vụ án hình sự;

đ) Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự;

e) Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật;

g) Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;

h) Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền;

i) Kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp.

3. Các công tác khác của Viện kiểm sát nhân dân gồm có:

a) Thống kê tội phạm; xây dựng pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật;

b) Đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế và các công tác khác để xây dựng Viện kiểm sát nhân dân.
...
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính

1. Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, đính chính bản án, quyết định của Tòa án.

2. Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

3. Kiểm sát hồ sơ về thi hành án.

4. Tham gia phiên họp, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.

5. Kiểm sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án.

6. Yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thi hành án thực hiện các việc sau đây:

a) Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật;

b) Thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;

c) Tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân;

d) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án.

Yêu cầu quy định tại các điểm a, b và d khoản này phải được thực hiện ngay; yêu cầu quy định tại điểm c khoản này phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

7. Kiến nghị Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc thi hành án.

8. Kháng nghị quyết định của Tòa án, quyết định, hành vi của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của pháp luật; yêu cầu đình chỉ việc thi hành án, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.

9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính

1. Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, đính chính bản án, quyết định của Tòa án.

2. Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

3. Kiểm sát hồ sơ về thi hành án.

4. Tham gia phiên họp, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.

5. Kiểm sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án.

6. Yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thi hành án thực hiện các việc sau đây:

a) Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật;

b) Thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;

c) Tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân;

d) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án.

Yêu cầu quy định tại các điểm a, b và d khoản này phải được thực hiện ngay; yêu cầu quy định tại điểm c khoản này phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

7. Kiến nghị Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc thi hành án.

8. Kháng nghị quyết định của Tòa án, quyết định, hành vi của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của pháp luật; yêu cầu đình chỉ việc thi hành án, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.

9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
...
2. Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
...
6. Yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thi hành án thực hiện các việc sau đây:
...
b) Thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;
...
d) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án.

Yêu cầu quy định tại các điểm a, b và d khoản này phải được thực hiện ngay; yêu cầu quy định tại điểm c khoản này phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Xem nội dung VB
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
...
7. Kiến nghị Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc thi hành án.

Xem nội dung VB
Điều 12. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án

1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan nhà nước khác trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

2. Viện kiểm sát các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật về thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án nhằm bảo đảm việc thi hành án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự:
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:

“2. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự.

Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án;

b) Yêu cầu Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới ra quyết định về thi hành án, gửi các quyết định về thi hành án; thi hành đúng bản án, quyết định; tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án theo quy định của Luật này;

c) Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; ban hành kết luận kiểm sát khi kết thúc việc kiểm sát;

d) Tham gia phiên họp của Tòa án xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân;

đ) Kiến nghị xem xét hành vi, quyết định liên quan đến thi hành án có vi phạm, pháp luật ít nghiêm trọng của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới, yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức liên quan có sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn tới vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp phòng ngừa;

e) Kháng nghị hành vi, quyết định của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.”*

Xem nội dung VB
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính

1. Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, đính chính bản án, quyết định của Tòa án.

2. Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

3. Kiểm sát hồ sơ về thi hành án.

4. Tham gia phiên họp, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.

5. Kiểm sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án.

6. Yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thi hành án thực hiện các việc sau đây:

a) Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật;

b) Thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;

c) Tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân;

d) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án.

Yêu cầu quy định tại các điểm a, b và d khoản này phải được thực hiện ngay; yêu cầu quy định tại điểm c khoản này phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

7. Kiến nghị Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc thi hành án.

8. Kháng nghị quyết định của Tòa án, quyết định, hành vi của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của pháp luật; yêu cầu đình chỉ việc thi hành án, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.

9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 12. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án

1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan nhà nước khác trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

2. Viện kiểm sát các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật về thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án nhằm bảo đảm việc thi hành án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự:
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:

“2. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự.

Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án;

b) Yêu cầu Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới ra quyết định về thi hành án, gửi các quyết định về thi hành án; thi hành đúng bản án, quyết định; tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án theo quy định của Luật này;

c) Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; ban hành kết luận kiểm sát khi kết thúc việc kiểm sát;

d) Tham gia phiên họp của Tòa án xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân;

đ) Kiến nghị xem xét hành vi, quyết định liên quan đến thi hành án có vi phạm, pháp luật ít nghiêm trọng của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới, yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức liên quan có sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn tới vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp phòng ngừa;

e) Kháng nghị hành vi, quyết định của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.”*

Xem nội dung VB
Điều 25. Kiểm sát việc tuân theo pháp Luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự

1.Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp Luật đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự, bao gồm cơ quan, tổ chức và cá nhân sau đây:

- Tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá tài sản trong việc thẩm định giá, bán đấu giá tài sản thi hành án (thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy chế này);

- Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ đăng ký giao dịch, quyền sở hữu, quyền sử dụng khi thực hiện các hoạt động có liên quan đến việc thi hành án dân sự;

- Cơ quan, tổ chức khác có hoạt động liên quan đến thi hành án dân sự.

2. Khi kiểm sát việc tuân theo pháp Luật của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 28 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.

Việc trực tiếp kiểm sát tại cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến thi hành án dân sự chỉ tiến hành khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp Luật nghiêm trọng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự.

Xem nội dung VB