Công văn 3925/BTC-TCHQ năm 2014 tập kết hàng hóa xuất khẩu
Số hiệu: 3925/BTC-TCHQ Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 28/03/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 3925/BTC-TCHQ
V/v tập kết hàng hóa xuất khẩu

Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành ph.

Thực hiện Điều 7 Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khu, nhập khẩu thương mại và công văn số 1767/BTC-TCHQ ngày 11/02/2014 vviệc tăng cường quản lý chống vi phạm lợi dụng thủ tục hải quan điện tử, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

1. Về quy định khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện sau khi đã tập kết đủ hàng hóa:

a. Đối với một số mặt hàng yêu cầu phải được lưu giữ trong điều kiện môi trường đặc biệt, tập kết tại nhiều địa điểm (như khoáng sản, thủy sản tươi sống, thực phẩm đông lạnh...), hoặc được xếp ngay lên phương tiện vận tải t cơ skhai thác, sản xuất mà không tập kết tại địa điểm cụ thể trước khi xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh (dầu thô, khí hóa lỏng, hàng rời, hàng siêu trường, siêu trọng), thì không yêu cầu người khai hải quan phải tập kết đủ tại một địa điểm, nhưng thực hiện thông báo địa điểm tập kết, địa điểm phương tiện vận tải chở hàng hóa xuất khẩu đang neo đậu cho cơ quan hải quan khi đăng ký tờ khai hải quan.

b. Đối với một số ngành nghề do đặc thù kinh doanh hoặc có tính thời vụ cao hoặc khối lượng lớn như gia công, sản xuất hàng hóa để xuất khẩu: hàng may mặc, da giầy, chế biến nông, thủy sản, ... yêu cầu thời gian giao hàng gấp (vừa sản xuất vừa đóng hàng) và doanh nghiệp đã thành lập, hoạt động sản xut kinh doanh trên 365 ngày; không có vi phạm pháp luật ở mức trốn thuế; có kim ngạch xuất khẩu năm 2013 trên 2 triệu USD thì không yêu cầu người khai hải quan phải tập kết đủ hàng khi khai hải quan nhưng thực hiện việc khai báo địa điểm tập kết hàng xuất khẩu.

Theo đó, người khai hải quan khai báo địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu, thời gian dự kiến đóng container, xếp hàng lên phương tiện vận tải tại ô số 29 (phần ghi chép khác) trên tờ khai hải quan xuất khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BTC. Trường hợp người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Thông tư số 22/2014/TT-BTC , khai địa điểm tập kết vào chỉ tiêu thông tin số 2.27 Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, khai thời gian dự kiến đóng container, xếp hàng lên phương tiện vận tải vào chỉ tiêu thông tin số 2.57, Phụ lục II Thông tư 22/2014/TT-BTC ; Trường hp hàng hóa tập kết tại kho bãi của doanh nghiệp nhưng kho bãi này chưa được cơ quan hải quan cấp mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, cơ quan Hải quan hướng dẫn doanh nghiệp khai mã địa điểm lưu giữ hàng hóa theo Mã tạm của Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai (theo Bảng mã địa điểm lưu kho trên trang thông tin điện tử của cơ quan hải quan: www.customs.gov.vn) tại chỉ tiêu thông tin s2.27 Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến và khai địa điểm tập kết hàng hóa, thời gian dự kiến đóng container, xếp hàng lên phương tiện vận tải vào chỉ tiêu thông tin số 2.57 - Phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư 22/2014/TT-BTC ; Việc thực hiện khai mã tạm được thực hiện đến hết ngày 30/6/2014; Đồng thời yêu cầu doanh nghiệp có văn bản thông báo kho bãi tập kết hàng hóa xuất khẩu về Tổng cục Hải quan để được cấp Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến.

c. Đi với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường sông quốc tế, đường bộ, đường hàng không, bưu điện quốc tế thời gian khai và nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc trước khi hàng hóa được xuất qua biên giới.

2. Trên cơ sở quản lý rủi ro, cơ quan Hải quan có thể tiến hành kiểm tra đột xuất để kiểm tra thực tế việc tập kết hàng hóa để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa đối với lô hàng không khai địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu, thời gian dự kiến đóng container, xếp hàng lên phương tiện vận tải trên tờ khai hải quan xuất khẩu. Trong quá trình làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan có thông tin doanh nghiệp vi phạm việc khai sai địa điểm tập kết hàng hóa hoặc không tập kết đủ lô hàng xuất khẩu thì thực hiện kim tra thực tế hàng hóa, địa điểm tập kết hàng hóa.

Đối với doanh nghiệp không khai địa điểm tập kết hàng trên tờ khai hải quan xuất khẩu thì đưa vào danh sách doanh nghiệp rủi ro cao, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sai khai báo đã bị cơ quan hải quan xử lý vi phạm ở mức trốn thuế, vi phạm pháp luật Hải quan bị phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan mức từ 50 triệu đồng trở lên đối với một hành vi thì không cho tập kết tại kho bãi của doanh nghiệp, bắt buộc phải tập kết hàng hóa tại các khu vực thuộc địa bàn hoạt động hải quan.

3. Trong quá trình làm thủ tục hải quan, trường hợp cần phải kiểm tra việc tập kết hàng hóa tại địa bàn khác thì phối hp với Chi cục Hải quan tại địa bàn có kho bãi tập kết hàng hóa để kiểm tra.

Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thông báo, hướng dẫn cho các doanh nghiệp biết, thực hiện và khi gặp vướng mắc khó khăn, hoặc nhận được ý kiến của doanh nghiệp về những vướng mắc khó khăn cần phải báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn, xử lý kịp thời./.

 

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Phòng Thương mại và CN Việt Nam;
- Cục KSTTHC - Bộ Tư pháp (để p/hợp);
- Tổng cục Hải quan (để thực hiện);
- Vụ CST, PC (để thực hiện);
- Hiệp hội Dệt may Việt nam, Hiệp hội chè Việt Nam, Cty TNHH Yakjin Việt Nam (Đ/c: Lô B6 Khu Công nghiệp Thụy Vân, TP Việt Trì, Phú Thọ) (để biết);
- Lưu: VT, TCHQ (51).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Điều 7. Thời hạn khai hải quan điện tử

1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết đầy đủ hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.

2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc khai hải quan được thực hiện trước khi hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.

Ngày hàng hóa đến cửa khẩu đối với trường hợp phương tiện vận tải là ngày ghi trên dấu của cơ quan Hải quan đóng lên bản khai hàng hóa (hoặc bản lược khai hàng hóa) nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ). Trường hợp phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hóa đến cửa khẩu được thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với phương tiện vận tải nhập cảnh.

Xem nội dung VB
- Việc cấp mã địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu được hướng dẫn bởi Công văn 4351/TCHQ-GSQL năm 2014

Ngày 28/3/2014, Bộ Tài chính có công văn số 3925/BTC-TCHQ về việc tập kết hàng hóa xuất khẩu hướng dẫn khai địa điểm tập kết hàng hóa khi thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, đối với trường hợp kho bãi tập kết hàng hóa của doanh nghiệp chưa được cơ quan hải quan cấp mã địa điểm tập kết, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp có văn bản thông báo kho bãi tập kết hàng hóa xuất khẩu về Tổng cục Hải quan để được cấp Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến. Để triển khai thực hiện thống nhất và đảm bảo việc phân cấp quản lý, Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc cấp mã địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu như sau:
1. Doanh nghiệp lập bộ hồ sơ gửi trực tiếp đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý địa bàn có kho bãi tập kết hàng hóa chờ thông quan dự kiến để được cấp mã địa điểm. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp mã địa điểm theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm công văn này (01 bản chính):
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư (01 bản chụp).
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp mã địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp trên địa bàn quản lý của đơn vị; tổng hợp và thực hiện phân công một Chi cục Hải quan trực thuộc quản lý kho bãi theo địa bàn (Ví dụ: kho bãi của doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan A thì phân công Chi cục Hải quan A quản lý).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố lập danh sách, báo cáo Tổng cục Hải quan theo mẫu tại Phụ lục 02 kèm theo để thực hiện việc cấp mã.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Giám sát quản lý về hải quan thực hiện việc cấp mã quản lý địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến cho doanh nghiệp. Theo đó: Doanh nghiệp có kho bãi thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan AB thuộc Cục Hải quan tỉnh AA sẽ có mã quản lý AAAB - 0001; trong đó AA là mã Cục Hải quan tỉnh, thành phố, AB là mã Chi cục Hải quan quản lý địa bàn có kho bãi và 0001 là mã quản lý kho bãi của doanh nghiệp và sẽ được cấp theo thứ tự từ 1. Đồng thời phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan cập nhật mã địa điểm tập kết hàng hóa vào hệ thống VNACCS và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và có công văn thông báo cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và doanh nghiệp biết.
Mã địa điểm tập kết hàng hóa do Tổng cục Hải quan cấp sẽ thay thế cho mã tạm của Chi cục hải quan nơi mở tờ khai.
4. Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp mã địa điểm hoặc trong quá trình làm thủ tục hải quan, nếu có cơ sở xác định địa điểm tập kết hàng hóa được cấp mã của doanh nghiệp là không có thực, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm hoặc làm thủ tục hải quan tiến hành kiểm tra thực tế địa điểm được cấp mã, nếu doanh nghiệp không có địa điểm tập kết hàng hóa thì báo cáo Tổng cục Hải quan để thực hiện việc thu hồi mã địa điểm đã cấp, đồng thời thực hiện việc kiểm tra sau thông quan đối với các lô hàng xuất khẩu của doanh nghiệp.

Xem nội dung VB