Công văn 3773/BNG-LS năm 2020 về triển khai Thỏa thuận về Quy trình đi lại ngắn ngày với Nhật Bản do Bộ Ngoại giao ban hành
Số hiệu: 3773/BNG-LS Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Ngoại giao Người ký: Tô Anh Dũng
Ngày ban hành: 30/10/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: An ninh quốc gia, Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ NGOẠI GIAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3773/BNG-LS
V/v triển khai Thỏa thuận về Quy trình đi lại ngắn ngày với Nhật Bản

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2020

 

Kính gửi:

- Các Bộ: Y tế; Công an; Giao thông Vận tải; Quốc phòng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngày 19/10/2020, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc và Thủ tướng Nhật Bản Yoshihide đã công bố Thỏa thuận giữa Việt Nam và Nhật Bản trên nguyên tắc có đi có lại về áp dụng quy trình đi lại ngắn ngày cho người từ nước này nhập cảnh nước kia. Quy trình này bắt đầu được áp dụng từ ngày 01/11/2020 (Quy trình cơ bản đã thống nhất với phía Nhật Bản gửi kèm theo).

Để triển khai thực hiện Thỏa thuận này, Bộ Ngoại giao xin hướng dẫn như sau:

1. Thỏa thuận quy định theo hướng mỗi Bên sẽ áp dụng Quy trình đi lại ngắn ngày của mình cho người Bên kia nhập cảnh. Cụ thể Việt Nam sẽ áp dụng các hướng dẫn hiện hành của ta (về đối tượng được phép nhập cảnh; quy trình xin phép nhập cảnh; hướng dẫn y tế cho người nhập cảnh) đối với người từ Nhật Bản nhập cảnh Việt Nam và ngược lại.

2. Người từ Nhật Bản nhập cảnh Việt Nam ngắn ngày (dưới 14 ngày), cần tuân thủ:

a. Về đối tượng, phải đáp ứng đồng thời các tiêu chí: (i) Công dân Nhật Bản hoặc nước thứ ba xuất phát từ Nhật Bản nhập cảnh Việt Nam với các mục đích: nhà đầu tư, chuyên gia, lao động kỹ thuật cao, nhà quản lý doanh nghiệp, khách ngoại giao, công vụ và thân nhân của những người này; (ii) Dự kiến lưu trú tại Việt Nam ngắn hạn (dưới 14 ngày).

b. Về việc lên máy bay, nhập cảnh và giám sát, theo dõi y tế sau khi nhập cảnh Việt Nam, thực hiện theo hướng dẫn y tế phòng, chống dịch Covid-19 đối với người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam làm việc ngắn ngày (dưới 14 ngày), ban hành kèm theo công văn số 4674/BYT-MT ngày 31/8/2020 với một số điểm chính:

- Người được áp dụng Quy trình này không phải cách ly y tế tập trung, nhưng được giám sát và theo dõi y tế trong suốt thời gian ở Việt Nam;

- Trước khi lên máy bay, khách phải xuất trình Giấy xét nghiệm âm tính với Sars-Cov-2 (thời gian xét nghiệm từ 3-5 ngày (trước ngày nhập cảnh). Sau khi nhập cảnh, khách phải xét nghiệm lần thứ 2 và được làm việc ngay sau khi có kết quả âm tính với vi-rút Sars-Cov-2;

- Khách phải tuân thủ chương trình làm việc đã được duyệt trước, hạn chế tiếp xúc, di chuyển ngoài chương trình này. Người tiếp xúc trực tiếp tại Việt Nam sẽ được theo dõi sức khỏe thường xuyên;

- Khách được xét nghiệm 2 ngày/lần trong suốt thời gian ở Việt Nam và xét nghiệm trước khi rời Việt Nam 01 ngày.

c. Về thủ tục đề nghị xét duyệt nhập cảnh (cấp thị thực, chấp thuận nhập cảnh)

- Đối với khách thuộc diện phải có thị thực nhập cảnh, thực hiện theo các bước:

+ Cơ quan, tổ chức mời đón khách làm thủ tục đề nghị xét duyệt cho người nước ngoài (bao gồm cả trường hợp đã có hoặc chưa có thị thực, thẻ tạm trú) nhập cảnh Việt Nam tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an (theo Hướng dẫn của Bộ Công an ban hành kèm theo công văn số 3374/BCA-QLXNC ngày 02/10/2020) hoặc với Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao1;

+ Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao xét duyệt nhân sự và thông báo cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực;

+ Khách nhận thị thực tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

+ Khách sử dụng thị thực này để mua vé trên các chuyến bay thương mại thường lệ nhập cảnh Việt Nam;

+ Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài sẽ ghi chú trên thị thực về việc khác thuộc diện nhập cảnh theo Quy trình đi lại ngắn ngày, phục vụ việc phân luồng khách khi đến Việt Nam.

* Trong trường hợp khẩn cấp, phù hợp với quy định tại Điều 18, Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2019, khách được xem xét cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế.

- Đối với khách ngoại giao, công vụ và được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam, thực hiện theo các bước:

+ Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan Nhà nước Việt Nam mời đón khách làm thủ tục với Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao (đảm bảo có chương trình làm việc, nơi lưu trú cố định, kế hoạch theo dõi, giám sát sức khỏe trong thời gian ở Việt Nam);

+ Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao thông báo cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy chấp thuận nhập cảnh (vì khách được miễn thị thực);

+ Khách sử dụng Giấy chấp thuận nhập cảnh để mua vé máy bay trên các chuyến bay thương mại thường lệ nhập cảnh Việt Nam;

+ Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài sẽ ghi chú trên Giấy này về việc khách thuộc diện nhập cảnh theo Quy trình đi lại ngắn ngày, phục vụ việc phân luồng khách khi đến Việt Nam.

3. Căn cứ theo diễn biến dịch bệnh, các Bên xem xét, quyết định việc điều chỉnh Quy trình cho phép người nhập cảnh (điểm 2 của công văn này đối với người nhập cảnh Việt Nam từ Nhật Bản) và thông báo cho các đối tượng được ưu tiên biết, thực hiện.

Trên cơ sở Quy trình cơ bản mà hai Bên đã thống nhất các cơ quan chức năng Nhật Bản sẽ tiếp tục hướng dẫn chi tiết về thủ tục, quy trình đối với người từ Việt Nam nhập cảnh và được hưởng quy chế đi lại ngắn ngày của Nhật Bản.

4. Bộ Ngoại giao xin chuyển kèm theo danh sách các cơ sở y tế được phía Nhật Bản thông báo đủ điều kiện xét nghiệm và cấp Giấy thông báo kết quả xét nghiệm vi-rút Sars-Cov-2 để các cơ quan biết, thông báo cho các đơn vị liên quan theo dõi.

Bộ Ngoai giao xin thông báo để Quý Cơ quan phối hợp thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Bình Minh (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam (để b/c);
- Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống Covid 19;
- Văn phòng Chính phủ (để p/h);
- Các Bộ: KH&ĐT, CT, TC, LĐTBXH, NN&PTNT, KHCN (để p/h thực hiện);
- Các đ/c Thứ trưởng (để b/c);
- Lưu: VP, TTBC, ĐBA, LS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Tô Anh Dũng

 



1 Đối với khách thuộc diện phải có thị thực nhưng nhập cảnh Việt Nam với các mục đích ngoại giao, công vụ do Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao duyệt nhân sự theo quy định tại Điều 15 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2019.

Điều 18. Cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế

1. Người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế trong các trường hợp sau đây:

a) Xuất phát từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam;

b) Trước khi đến Việt Nam phải đi qua nhiều nước;

c) Vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức;

d) Thuyền viên nước ngoài đang ở trên tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác;

đ) Vào để dự tang lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng;

e) Vào Việt Nam tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc vì lý do đặc biệt khác theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

2. Người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế nộp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, khai tờ khai đề nghị cấp thị thực có dán ảnh tại đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh. Trẻ em dưới 14 tuổi được khai chung với tờ khai đề nghị cấp thị thực của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.

3. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh kiểm tra, đối chiếu với thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc cấp thị thực.

Xem nội dung VB