Công văn 1921/UBND-ĐTMT hỗ trợ chi phí thuê nhà ở tạm cư trong thời gian hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất chờ bố trí nhà, đất tái định cư trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 1921/UBND-ĐTMT | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Hữu Tân |
Ngày ban hành: | 02/05/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1921/UBND-ĐTMT |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 05 năm 2012 |
Kính gửi: |
- Hội đồng thẩm định bồi thường TP; |
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 3195/TT-STC-BVG ngày 16 tháng 4 năm 2012 về hỗ trợ chi phí tạm cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố trong thời gian các hộ gia đình, cá nhân chờ bố trí nhà, đất tái định cư; Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến như sau:
Thực hiện Nghị quyết số 57/2006/NQ-HĐND ngày 26 tháng 9 năm 2006 của Hội đồng nhân dân thành phố về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đào tạo, giải quyết việc làm khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung chỉ đạo, giải quyết cơ bản được tình trạng tạm cư kéo dài trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua có một số dự án do yêu cầu của người bị thu hồi đất đề nghị được bố trí tái định cư tại chỗ hoặc do nhu cầu cấp bách phải bàn giao mặt bằng để thi công dự án nhưng chưa có sẳn quỹ nhà, đất tái định cư dẫn đến có một số trường hợp phải bố trí tạm cư hoặc hỗ trợ chi phí thuê nhà ở tạm cư trong thời gian chờ bố trí nhà, đất tái định cư.
Nhằm sớm ổn định cuộc sống cho người bị thu hồi đất, hạn chế tối đa tình trạng tạm cư kéo dài khi Nhà nước thu hồi đất, Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến chỉ đạo như sau:
1. Yêu cầu Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo Hội đồng bồi thường của các dự án trên địa bàn phải chuẩn bị đủ quỹ nhà ở, đất ở tái định cư trước khi thực hiện thu hồi đất và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư triển khai dự án.
2. Trong trường hợp chưa chuẩn bị đủ quỹ nhà ở, đất ở tái định cư nhưng phải đảm bảo tiến độ bàn giao mặt bằng đối với những dự án, công trình cấp thiết, thì Ủy ban nhân dân quận, huyện phải chuẩn bị quỹ nhà tạm cư để bố trí cho người bị thu hồi đất, nhưng việc bố trí tạm cư chỉ là hạn hữu, chỉ thực hiện đối với những trường hợp đặc biệt; trường hợp không thể chuẩn bị được quỹ nhà tạm cư để bố trí cho người bị thu hồi đất thì tính hỗ trợ chi phí tạm cư trong khi chờ bố trí nhà, đất tái định cư như sau:
a) Điều kiện để tính hỗ trợ chi phí tạm cư:
a.1) Các hộ dân thuộc diện phải di dời khẩn cấp khỏi chung cư hư hỏng nặng có nguy cơ sụp đổ cao theo kế hoạch của Sở Xây dựng; khu vực có nguy cơ sạt lở; nhà bị nghiêng, lún, cháy;
a.2) Trường hợp người bị thu hồi đất đề nghị được bố trí tái định cư tại chỗ (đối với các dự án xây dựng khu nhà ở) hoặc các trường hợp cần phải bàn giao mặt bằng cấp bách để thực hiện dự án theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố. Trong trường hợp này, chủ đầu tư dự án và Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có dự án phải có văn bản cam kết thời gian chấm dứt tạm cư để làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận cho tạm cư. Nếu quá thời hạn cam kết mà vẫn chưa chấm dứt tạm cư thì xử lý như sau:
- Đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chủ đầu tư phải chịu chi trả chi phí hỗ trợ tạm cư và không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất;
- Đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về thời hạn và mức kinh phí hỗ trợ tạm cư này.
b) Mức hỗ trợ chi phí thuê nhà ở tạm cư được áp dụng tùy theo khu vực, cụ thể như sau:
b.1) Khu vực 1, gồm: quận 1, quận 3, quận 5:
- Đối với hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống: 5.000.000 đồng/hộ/tháng;
- Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên: 1.250.000 đồng/người/tháng, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 15.000.000 đồng/hộ/tháng.
b.2) Khu vực 2, gồm: quận 4, quận 6, quận 10, quận 11, quận Phú Nhuận, quận Tân Bình, quận Bình Thạnh và quận Gò Vấp:
- Đối với hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống: 4.500.000 đồng/hộ/tháng;
- Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên: 1.125.000 đồng/người/tháng, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 13.500.000 đồng/hộ/tháng.
b.3) Khu vực 3, gồm: quận 2, quận 7, quận 8, quận 9, quận 12, quận Thủ Đức, quận Bình Tân, quận Tân Phú:
- Đối với hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống: 4.000.000 đồng/hộ/tháng;
- Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên: 1.000.000 đồng/người/tháng, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 12.000.000 đồng/hộ/tháng.
b.4) Khu vực 4, gồm: huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn, huyện Cần Giờ và huyện Nhà Bè:
- Đối với hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống: 3.000.000 đồng/hộ/tháng;
- Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên: 750.000 đồng/người/tháng, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 9.000.000 đồng/hộ/tháng.
c) Thời gian hỗ trợ tạm cư: được áp dụng trong suốt thời gian tạm cư, kể từ khi có biên bản bàn giao mặt bằng đến khi ký nhận biên bản bàn giao căn hộ chung cư hoặc biên bản nhận nền nhà tái định cư. Trường hợp được bố trí tái định cư bằng nền đất ở sẽ được hỗ trợ thêm tiền tạm cư không quá 06 tháng, kể từ ngày ký biên bản nhận nền nhà tái định cư trong thời gian chờ xây dựng nhà hoàn chỉnh; trường hợp nếu được giao nền đất ở tái định cư trước khi bàn giao mặt bằng bị giải toả thì thời gian các hộ dân chưa bàn giao mặt bằng bị giải toả sẽ không chi trả chi phí tạm cư (do vẫn ở tại chỗ).
d) Phương thức và nguồn vốn chi trả:
d.1) Trường hợp xác định được cụ thể thời gian bàn giao căn hộ chung cư hoặc nền nhà tái định cư thì có thể chi trả một lần cho các hộ tạm cư;
d.2) Trường hợp chưa xác định được cụ thể thời gian bàn giao căn hộ chung cư hoặc nền nhà tái định cư thì có thể chi trả theo định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần. Tùy theo tiến độ xây dựng khu tái định cư của dự án mà Hội đồng bồi thường của dự án xem xét chi trả tiền tạm cư cho hộ gia đình, cá nhân để giảm bớt phiền hà cho người có đất bị thu hồi.
d.3) Chi phí tính hỗ trợ tạm cư được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
đ) Thời hiệu và phạm vi áp dụng: Mức hỗ trợ tạm cư mới này được áp dụng cho tất cả các dự án kể từ ngày ký Công văn này; không hồi tố đối với các trường hợp đã nhận tiền hỗ trợ tạm cư theo mức cũ trước ngày ký Công văn này; không áp dụng mức hỗ trợ tạm cư này đối với các hộ dân thuộc Khu đô thị mới Thủ Thiêm trên địa bàn quận 2.
e) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện và chủ đầu tư dự án:
e.1) Chuẩn bị các địa điểm tái định cư nơi khác để giới thiệu và vận động hộ gia đình, cá nhân nhận nhà đất tái định cư, sớm ổn định cuộc sống;
e.2) Lập danh sách cụ thể hộ gia đình, cá nhân tạm cư của dự án và địa chỉ nơi hộ gia đình, cá nhân đang tạm cư;
e.3) Thường xuyên kiểm tra theo dõi cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân để hỗ trợ giải quyết kịp thời các khó khăn phát sinh trong quá trình tạm cư; khẩn trương giải quyết các thủ tục cần thiết có liên quan về việc bố trí căn hộ, nền đất tái định cư nơi khác trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nguyện vọng, yêu cầu cụ thể.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì Ủy ban nhân dân quận, huyện có văn bản báo cáo, đề xuất gửi các Sở, ngành chức năng có liên quan để được hướng dẫn thực hiện; trường hợp vượt thẩm quyền thì các Sở, ngành có ý kiến trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Nghị quyết số 57/2006/NQ-HĐND về kết quả hoạt động của hội đồng nhân dân huyện năm 2006 và chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ năm 2007 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 24/12/2007
Nghị quyết 57/2006/NQ-HĐND phê duyệt chủ trương huy động vốn đầu tư phát triển để thực hiện đầu tư các công trình, dự án thuộc khu kinh tế Nghi Sơn và một số công trình, dự án trọng điểm khác của tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 27/12/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết 57/2006/NQ-HĐND điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 11 ban hành Ban hành: 12/12/2006 | Cập nhật: 17/04/2010
Nghị quyết số 57/2006/NQ-HĐND về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đào tạo, giải quyết việc làm khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/09/2006 | Cập nhật: 01/11/2006
Nghị quyết 57/2006/NQ-HĐND về điều chỉnh Quy hoạch lại 03 loại rừng và kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 12/12/2006 | Cập nhật: 30/06/2014
Nghị quyết 57/2006/NQ-HĐND thông qua phương án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 03/05/2013
Nghị quyết 57/2006/NQ-HĐND quy định mức thu phí sử dụng Cảng cá Láng Chim, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 23/01/2013
Nghị quyết 57/2006/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách một số xã của huyện Mường Chà Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 57/2006/NQ-HĐND thông qua đề án thành lập thành phố Tam Kỳ trực thuộc Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 57/2006/NQ-HĐND về điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2015 Ban hành: 17/05/2006 | Cập nhật: 02/10/2015
Nghị quyết 57/2006/NQ-HĐND về thu phí dự thi, dự tuyển trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/01/2006 | Cập nhật: 29/08/2017