Công văn 17731/BTC-QLCS năm 2016 triển khai Chỉ thị 31/CT-TTg
Số hiệu: 17731/BTC-QLCS Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Nguyễn Hữu Chí
Ngày ban hành: 14/12/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

B TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17731/BTC-QLCS
V/v trin khai Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2016

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.

 

Thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công (sau đây gọi tắt là Chỉ thị 31/CT-TTg); Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước tuyên truyền, phổ biến, chỉ đạo tới các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, tổ chức triển khai đầy đủ, toàn diện các nội dung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Bộ, ngành, địa phương. Một số nội dung cụ thể, Bộ Tài chính đề nghị như sau:

1. Về việc quản lý, sử dụng xe ô tô và ban hành định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị:

a) Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đang xây dựng Quyết định thay thế Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó sửa đổi định mức xe ô tô phục vụ công tác chung theo hướng đến năm 2020 giảm khoảng 30-50% s lượng xe ô tô phục vụ công tác chung đang được trang bị cho các Bộ, ngành, địa phương, trừ các đơn vị thuộc địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn theo Chỉ thị số 31/CT-TTg. Vì vậy, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, bố trí, sử dụng xe ô tô đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

b) Đ nghị Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; gửi Bộ Tài chính có ý kiến để ban hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008điểm b Khoản 2 Chỉ thị số 31/CT-TTg, làm cơ sở để mua sắm, bố trí sử dụng, xử lý xe ô tô chuyên dùng.

c) Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Rà soát định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý để Điều chỉnh định mức theo quy định nhằm tổ chức thực hiện tiết kiệm, hiệu quả xe ô tô chuyên dùng tại đơn vị.

- Rà soát, ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2, khoản 4 Điều 3 và Điều 9 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trước ngày 31/03/2017, để có căn cứ thực hiện việc mua sắm theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg của Chính phủ.

2. Về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập: Đ nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Đẩy nhanh tiến độ xác nhận đơn vị đủ Điều kiện và xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016 của Chính phủ và Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính bảo đảm hoàn thành trước ngày 01/3/2017.

b) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý rà soát, thực hiện thu toàn bộ các khoản thu được từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích sản xuất kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh liên kết... không đúng quy định theo quy định của pháp Luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước.

c) Các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp kết quả thực hiện nội dung tại điểm a, điểm b nêu trên vào Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2016, gửi Bộ Tài chính trước ngày 15/3/2017 để báo cáo Chính phủ.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, khi lập thiết kế đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, thực hiện gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính (đối với các cơ quan thuộc trung ương quản lý); Sở Tài chính (đối với các cơ quan thuộc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với các cơ quan thuộc cấp huyện, cấp xã) trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt về định mức diện tích trụ sở làm việc bao gồm: Diện tích làm việc cho cán bộ, công chức, diện tích bộ phận công cộng và kỹ thuật, bộ phận phụ trợ và phục vụ, diện tích phụ trợ phục vụ các nhiệm vụ đặc thù.

b) Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ biên chế, hợp đồng làm việc không có thời hạn, chức danh được duyệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc quy định tại Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999, Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006; Quyết định số 23/2012/QĐ-TTg ngày 31/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ để có ý kiến về sự phù hợp của diện tích trụ sở làm việc với tiêu chuẩn, định mức diện tích làm việc cho cán bộ, công chức, diện tích bộ phận công cộng và kỹ thuật, bộ phận phụ trợ và phục vụ, diện tích phụ trợ phục vụ các nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, đơn vị.

4. Về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước: Đ nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước:

a) Sớm hoàn thành việc phê duyệt phương án sắp xếp lại nhà, đất, phương án di dời theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 và Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xử lý dứt điểm các vi phạm, tồn tại phát hiện qua sắp xếp, xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân để xảy ra vi phạm.

c) Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước tổng hợp kết quả thực hiện nội dung tại điểm a, điểm b nêu trên vào Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2016 gửi Bộ Tài chính trước ngày 15/3/2017 để báo cáo Chính phủ.

5. Về mua sắm tập trung: Đ nghị các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sớm hoàn thành việc công bố danh mục và tổ chức thực hiện việc mua sắm tập trung theo quy định tại Quyết định số 08/2016QĐ-TTg ngày 26/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung.

6. Tổ chức thực hiện:

a) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 và hướng dẫn tại Công văn này.

b) Định kỳ hàng năm (cùng với Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của năm) đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp kết quả thực hiện các nội dung có liên quan của Chỉ thị, gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3 để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp, xử lý./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Th
ủ tướng;
- S TC các tnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS
.(300)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Chí

 

Điều 9. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương

Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý và có trách nhiệm sau đây:

1. Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trong việc ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

Xem nội dung VB
2. Về hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
...

b) Các Bộ: Quốc phòng, Công an khẩn trương ban hành định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; thực hiện rà soát, sắp xếp lại xe ô tô tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm 2017.

Xem nội dung VB
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
...

d) Máy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị phục vụ hoạt động đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
...

Điều 3. Giải thích từ ngữ
...

4. Máy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Quyết định này là máy móc, thiết bị chuyên ngành có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, trực tiếp sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị và không thuộc máy móc, thiết bị quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

...
Điều 9. Trang bị máy móc, thiết bị chuyên dùng

1. Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng có giá mua từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương ban hành tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.

2. Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng có giá mua dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản:

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Việc mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng của cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ được thực hiện sau khi các Bộ, ngành và địa phương đã ban hành tiêu chuẩn, định mức và phù hợp với chủng loại, số lượng do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương quyết định hoặc theo phân cấp thẩm quyền quyết định việc mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc theo phân cấp thẩm quyền quyết định việc mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý.

5. Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng đã quá thời gian sử dụng theo quy định mà không thể tiếp tục sử dụng được hoặc đã bị hỏng nhưng việc sửa chữa để tiếp tục sử dụng không hiệu quả, được thực hiện thanh lý. Việc trang bị thay thế máy móc, thiết bị chuyên dùng đã thanh lý không được vượt quá số lượng, đúng chủng loại theo tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng được cấp có thẩm quyền ban hành quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

6. Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi và thanh toán đối với các máy móc, thiết bị chuyên dùng có tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trang bị máy móc, thiết bị chuyên dùng

1. Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng có giá mua từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương ban hành tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.

2. Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng có giá mua dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản:

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Việc mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng của cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ được thực hiện sau khi các Bộ, ngành và địa phương đã ban hành tiêu chuẩn, định mức và phù hợp với chủng loại, số lượng do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương quyết định hoặc theo phân cấp thẩm quyền quyết định việc mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc theo phân cấp thẩm quyền quyết định việc mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý.

5. Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng đã quá thời gian sử dụng theo quy định mà không thể tiếp tục sử dụng được hoặc đã bị hỏng nhưng việc sửa chữa để tiếp tục sử dụng không hiệu quả, được thực hiện thanh lý. Việc trang bị thay thế máy móc, thiết bị chuyên dùng đã thanh lý không được vượt quá số lượng, đúng chủng loại theo tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng được cấp có thẩm quyền ban hành quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

6. Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi và thanh toán đối với các máy móc, thiết bị chuyên dùng có tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Xem nội dung VB