Công văn 137/UBDT-CSDT năm 2021 về giải trình, làm rõ nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban Dân tộc ban hành
Số hiệu: 137/UBDT-CSDT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc Người ký: Đỗ Văn Chiến
Ngày ban hành: 04/02/2021 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 137/UBDT-CSDT
V/v giải trình, làm rõ nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025

Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2021

 

Kính gửi: Các vụ, đơn vị:

Kế hoạch-Tài chính, Dân tộc thiểu số, Chính sách Dân tộc, Địa phương I, Tuyên truyền, Hợp tác quốc tế, Văn phòng Điều phi Chương trình 135, Trung tâm Thông tin, Học viện Dân tộc.

Căn cứ văn bản số 402/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 25/01/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư V/v bổ sung, hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu s và miền núi giai đoạn 2021-2030 (gọi tắt là Chương trình), yêu cầu các v, đơn vị chủ trì các dự án, tiu dự án, nội dung thuộc Chương trình nghiên cứu tiếp thu, giải trình, làm rõ ý kiến của thành viên Hội đng, các cơ quan liên quan (theo nội dung gửi kèm). Trong đó, đ nghị tập trung làm rõ:

- Căn cứ (nguồn số liệu) xác định s lượng đối tượng hỗ trợ/đầu tư;

- Cơ sở, căn cứ, phương pháp tính toán nhu cầu vốn đầu tư/hỗ trợ đối với từng hoạt động trong các dự án.

- Cơ sở xác định định mức chi cho các hoạt động/đối tượng/công trình.

- Rà soát, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể cho phù hợp với nội dung đ xut, trong đó, các mục tiêu, chỉ tiêu phải được lượng hóa.

Đề nghị các vụ, đơn vị khẩn trương triển khai thực hin và gửi văn bản về Vụ Chính sách Dân tộc trước ngày 25 tháng 02 năm 2021 để tng hợp, báo cáo Hội đồng thẩm định (gửi file mềm theo địa chỉ vuchinhsachdantoc@cema.gov.vn). Quá thời hạn nêu trên, nếu không nhận được văn bản báo cáo, Thủ trưởng các vụ, đơn vị chịu trách nhiệm về tính khả thi của những đề xuất dự án, tiểu dự án, nội dung liên quan./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Các TT, PCN
UBDT;
- Cổng TTĐT
UBDT;
- Lưu: VT, CSDT;

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Đỗ Văn Chiến

 

NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ TIẾP THU VÀ GIẢI TRÌNH, LÀM RÕ Ý KIẾN GÓP Ý HOÀN THIỆN BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2025

(Kèm theo Công văn số: 137/UBDT-CSDT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc)

Đơn vị: Vụ Chính sách Dân tộc

TT

Nội dung góp ý, cần giải trình, làm rõ

Cơ quan góp ý

Nội dung tiếp thu, giải trình, làm rõ

Căn cứ giải trình, làm rõ

Ghi chú

1.

Căn cứ (nguồn số liệu) xác định số lượng đi tượng hỗ trợ/đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đu tư

 

 

 

2.

Cơ sở, căn cứ, phương pháp tính toán nhu cu vốn đầu tư/hỗ trợ đối với từng hoạt động trong các dự án

 

 

 

3.

Cơ sở xác định định mức chi cho các hoạt động/đối tượng/công trình

 

 

 

4.

Dự thảo Quyết định:

a) Tên gọi của Quyết định: Đ nghị nghiên cứu, chỉnh sửa tên gọi của dự thảo để đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Đầu tư công năm 2019: “Căn cứ ý kiến thẩm định của Hội đồng thm định nhà nước, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và d tho quyết đnh đầu tư chương trình gửi Hi đồng thẩm đnh nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định”.

b) Về đối tượng, phạm vi thực hiện của Chương trình:

- Tại khoản 3 Điều 1 dự thảo: Đ nghị trích dẫn đối tượng, phạm vi thực hiện của chương trình theo khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 88/2019/QH14, nhằm thực hiện đúng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 120/2020/QH14: “Giao Chính phủ chỉ đạo xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi theo quan điểm, mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và cơ chế quản lý, điều hành quy định tại Nghị quyết số 88/2019/QH14…”, cụ thể:

+ Chỉnh sửa đối tượng: “Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” thành “Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cn nghèo sinh sống ở xã, thôn đc bit khó khăn

+ Bỏ đi tượng: “Nhóm hộ và cộng đng trên địa bàn vùng đng bào dân tộc thiểu svà miền núi”, do đối tượng này không được quy định tại Nghị quyết 88/2019/QH14.

+ Chỉnh sửa phạm vi thực hiện Chương trình: “Chương trình thực hiện ở địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên phạm vi cả nước dành cho các đối tượng thụ hưởng của chương trình” thành “Chương trình thực hiện ở địa bàn các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên phm vi c nước dành cho các đối tượng thụ hưởng của chương trình”. Về tng kinh phí thực hiện Chương trình:

-Tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 120/2020/QH14, tổng vốn thực hiện Chương trình tối thiểu là 137.664 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương: 104.954 tỷ đồng, ngân sách địa phương: 10.016 tỷ đồng, vốn tín dụng chính sách: 19.727 tỷ đồng, vốn huy động khác: 2.967 tỷ đồng.

Do đó, đề nghị Ủy ban Dân tộc điều chỉnh tổng kinh phí thực hiện Chương trình tại khoản 5 Điều 1 dự thảo Quyết định theo đúng tổng nguồn vốn đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 120/2020/QH14 (Tổng nguồn vốn thực hiện giai đoạn 2021-2025: 137.664 tỷ đồng, trong đó: (i) Ngân sách Trung ương: 104.954 tỷ đồng, (ii) ngân sách địa phương: 10.016 tỷ đồng, (iii) vốn tín dụng chính sách: 19.727 tỷ đồng, (iv) vốn huy động khác: 2.967 tỷ đồng).

- Về nguồn vốn tín dụng chính sách tại NHCSXH thực hiện các Dự án1: Tại Nghị quyết 120/2020/QH14 và dự thảo Quyết định mặc dù không ghi rõ nguồn vốn thực hiện Chương trình, tuy nhiên, do Nghị quyết 120/2020/Qh14 và dự thảo Quyết định đã tách bạch nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương nên NHNN hiểu đây là ngun vốn NHCSXH huy động để cho vay. Tuy nhiên, theo đánh giá của NHCSXH, trường hp vốn tín dụng chính sách (19.727 tỷ đồng) tại Nghị quyết 120/2020/QH14 được hiểu là vốn do NHCSXH tự huy động, thì nguồn vốn này đã vượt quá khả năng huy động bình quân hàng năm của NHCSXH (15.693 tỷ đng). Do đó, để đảm bảo khả thi trong triển khai thực hiện Chương trình, NHCSXH đề nghị quy định cụ thể nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội để thực hiện là nguồn ngân sách Nhà nước cấp 100% trong kế hoạch đầu tư công trung, dài hạn.

Trên cơ sở đó, NHNN đề nghị Ủy ban Dân tộc rà soát, tính toán lại số liệu vốn tín dụng chính sách phù hợp khả năng huy động của NHCSXH, đảm bảo an toàn trong hoạt đng và tính khả thi, hiệu quả trong triển khai thực hiện Chương trình. Để thực hiện đúng phê duyệt của Quốc hội tại Nghị quyết 120/2020/QH14, NHNN đề nghị Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đề xuất cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để NHCSXH thực hiện Chương trình.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

 

 

 

5.

+ Nội dung 3 Dự án 4: Đề nghị bỏ đối tượng: cán bộ xã và thôn, cán bộ khuyến nông, thú y cấp xã và thôn, ưu tiên cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, người dân, cộng tác viên giảm nghèo, các tổ duy tu do đối tượng này không thuộc đối tượng điều chỉnh của Chương trình.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

 

 

 

6.

Về tổ chức thực hiện:

- Đề nghị bổ sung trách nhiệm của NHNN quản lý chính sách tín dụng tại các dự án 1, dự án 3, dự án 6 để phù hợp với quy định tại Nghị quyết 12/NQ-CP của Chính phủ.

Ngân hàng Nhà nưc Việt Nam

 

 

 

7.

- Đề nghị bổ sung: Tại chỉ tiêu cụ th đến năm 2025 (trang 38 của dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi, trang 7 của Tờ trình, trang 3 của Quyết định): “Tổ chức 320 lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể; hỗ trợ 200 dự án sưu tầm, phục dựng, bảo tồn, phát huy văn hóa phi vật thể các DTTS có nguy cơ mai một...” đề nghị sửa, bổ sung thành “Hỗ trợ 200 dự án sưu tầm, phục dựng, bảo tồn, phát huy văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một; Ưu tiên khôi phục, bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số có dân số ít người; bảo tồn 120 lễ hội, 80 làng, bản, buôn truyền thống phục vụ phát triển du lịch; xây dựng 240 mô hình văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, 800 câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đầu tư xây dựng 3.590 thiết chế văn hóa, thể thao thôn; hỗ trợ đầu tư xây dựng 80 điểm đến du lịch tiêu biểu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi”

B Văn hóa, Thể thao và Du lịch

 

 

 

8.

- Đề nghị cập nhật Dự án 7 theo đề xuất của Bộ Y tế (văn bản 6180/BYT-KHTC ngày 11/11/2020) ở các phần: phạm vi, chỉ tiêu, nội dung hoạt động, kinh phí. Trong đó, đề nghị điều chỉnh, bổ sung kinh phí cho hợp phần 3 Dự án 7 là 851 tỷ đồng, trong đó bổ sung 125 tỷ đồng cho hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 178,188 tỷ đồng để thực hiện các gói can thiệp về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em theo nội dung biên bản thỏa thun với Hi LHPN Vit Nam.

Bộ Y tế

 

 

 

9.

- Đối với dự án 8: Đề nghị cập nhật, chỉnh sửa “Địa bàn can thiệp, nội dung các gói can thiệp về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em” theo như biên bản thỏa thun giữa B Y tế và Hi LHPN Vit Nam

Bộ Y tế

 

 

 

10.

Đề nghị bsung các nội dung theo đề xuất của Bộ Quốc phòng (công văn 3133/BQP-Kte ngày 24/8/2020):

- Hợp phần Dự án 2:

+ Nội dung: Quy hoạch, sắp xếp, ổn định dân cư khu vực biên giới gn với an ninh quốc phòng, kinh phí: 483 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển).

- Hợp phần Dự án 4:

+ Nội dung: Xây dựng các công trình lưỡng dụng phục vụ phát triển sản xuất gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, kinh phí: 885,5 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển).

- Hợp phần Dự án 7:

+ Nội dung: Nâng cp, xây mới, sửa chữa các Bệnh xã quân dân y, Trạm y tế quân dân y vùng đồng bào DTTS&MN, biên giới, vị trí chiến lược quốc phòng, an ninh, kinh phí: 72 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển).

- Hợp phần Dự án 10:

+ Nội dung: Tuyên truyền, vận động nhân dân vùng đồng bào DTTS&MN, biên giới chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, kinh phí: 18 tỷ đồng, (vốn sự nghiệp).

Bộ Quốc phòng

 

 

 

11.

- Dự án 10, đề nghị điều chỉnh nội dung quản lý, kim tra, giám sát Chương trình từ 1,65 tỷ đồng (trung bình 330 triệu đồng/năm) lên 5 tỷ đồng (01 tỷ đồng/năm), lý do: phạm vi hoạt động của dự án tập trung ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, địa bàn rộng lớn.

Bộ Quốc phòng

 

 

 

12.

- Ti Tờ trình: Đ nghị xem xét điều chỉnh cho hợp lý số liệu v tỷ lệ thôn, bản có đường giao thông được cứng hóa: tại mục I điểm 1 Thực trạng kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi (trang 3) “....hơn 88,8 % thôn, bản có đường giao thông được cứng hóa đi đến trung tâm xã...”, tại mục II Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 (trang 5) “70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa”.

Bộ GTVT

 

 

 

13.

- Về cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện Chương trình: đề nghị Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn chung cho các Chương trình mục tiêu quốc gia.

Bộ GTVT

 

 

 

14.

Đề nghị rà soát phạm vi, đối tượng Chương trình nhằm tránh chồng chéo, trùng lắp với phạm vi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

Bộ Tư pháp

 

 

 

15.

Cân nhc việc thành lập Văn phòng Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hoặc có giải trình rõ hơn tại báo cáo.

Bộ Tư pháp

 

 

 

16.

- Về tng mức vốn và phương án huy động các nguồn vốn: Đề nghị UBDT bổ sung và làm rõ nguyên nhân, lý do của việc tổng vốn thực hiện giai đoạn 2021-2025 tăng gần 20.000 tỷ đồng so với mức dự kiến tại Nghị quyết 120/2020/QH14.

Bộ Ngoại giao

 

 

 

17.

- Đề nghị sửa lại tên của Tiu dự án 1 như sau: “Đi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số”, lý do:

+ Đảm bảo đúng tên theo Nghị quyết 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ triển khai Nghị quyết 88/2019/QH14 của Quốc hội.

+ Đảm bảo đúng với thiết kế cho mục tiêu, đối tượng, phạm vi thụ hưởng và các hoạt động của Tiểu Dự án 1 đã được phê duyệt.

Bộ Giáo dục và Đào tạo

 

 

 

18.

- Đề nghị chỉnh sửa thống nhất giai đoạn thực hiện là “2021-2025”.

- Về mục tiêu: đề nghị bám sát mục tiêu thực hiện Chương trình đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội ngày 19/6/2020 Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

- Về mục tiêu cụ thể và nội dung thực hiện Chương trình, đề nghị bổ sung nội dung giải quyết việc làm cho người lao động theo đúng nội dung phê duyệt tại Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tng th phát trin kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030

Bộ LĐTBXH

 

 

 

19.

Nội dung tiu dự án 3, Dự án 5: Đề nghị b sung

a). Mục tiêu cụ thể đến 2025, sửa thành như sau:

- Tăng cường công tác đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số để góp phần đạt mục tiêu 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề.

- Phấn đấu đào tạo, đào tạo lại, đặt hàng đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp theo hình thức vừa làm vừa học theo yêu cầu của thị trường lao động, doanh nghiệp cho khoảng 03 triệu người; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho hơn 04 triệu hộ đồng bào DTTS và hộ dân tộc Kinh nghèo, cận nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.

- Có từ 80% người lao động có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn sau khi học nghề.

- Tăng số lượng, nâng cao chất lượng cho người lao động thuộc các xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương. Hỗ trợ đào tạo, làm các thủ tục xuất cảnh, nâng cao năng lực và tư vấn cho khoảng 6.000 lao động, trong đó có khoảng 5.000 lao động xuất cảnh (chiếm 83% số lượng được hỗ trợ) đi làm việc ở nước ngoài; 2.000 lượt lao động được vay vốn để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Hỗ trợ lao động là người dân tộc thiểu số tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm; Hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tìm kiếm được việc làm phù hp với khả năng, nguyện vọng; Cập nhật thông tin về lao động là người dân tộc thiu số phục vụ xây dựng, hoạch định chính sách đảm bảo phù hợp, khả thi.

Bộ LĐTBXH

 

 

 

20.

Các nội dung, hoạt động chủ yếu, đề nghị b sung 03 hoạt động như sau:

- Hoạt động 03: hỗ trợ người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số học nghề, học ngoại ngữ để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng

+ Mục tiêu:

Tăng số lượng, nâng cao chất lượng cho người lao động thuộc các xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài góp phn tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương.

+ Đối tượng:

Người lao động cư trú trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, dân tộc thiểu số, hộ cận nghèo, thân nhân người có công với cách mạng.

Các doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

+ Nội dung hỗ trợ:

(i) Hỗ trợ học nghề, ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo; hỗ trợ tiền đi lại trong thi gian tham gia đào tạo, trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp để đi làm việc có thi hạn ở nước ngoài;

(ii) Vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài;

(iii) Hỗ trợ tuyên truyền, giới thiệu, tư vấn về đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao động và thân nhân.

(iv) Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở;

+ Cơ chế hỗ trợ người lao động:

(i) Thực hiện hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở, trang cấp ban đầu, đi lại và các thủ tục xuất cảnh cho người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ thông qua cơ chế đặt hàng với các cơ sở dạy nghề, ngoại ngữ hoặc doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

(ii) Thực hiện hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở, trang cấp ban đầu, đi lại và các thủ tục xuất cảnh trực tiếp cho người lao động khi người lao động đã có đủ điều kiện xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài.

(iii) Người lao động có nhu cầu vay vốn để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được vay tối đa bằng 100% giá trị hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Lãi suất vay vốn bằng lãi suất cho vay đối với người nghèo theo quy định hiện hành.”

- Hoạt động 04. Cung cấp thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số

+ Mục tiêu:

Hỗ trợ lao động là người dân tộc thiểu số tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm.

+ Đối tượng:

(i) Lao động là người dân tộc thiểu số có nhu cầu tìm kiếm thông tin việc làm, nghề nghiệp; ưu tiên lao động thanh niên dân tộc thiểu số.

(ii) Các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở giới thiệu việc làm.

+ Nội dung hỗ trợ:

(i) Tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động; ứng dụng công nghệ thông tin trên nền tảng điện thoại, mạng xã hội... để cung cấp thông tin việc làm, nghề nghiệp cho lao động tại các địa bàn thực hiện Chương trình;

(ii) Tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động là người dân tộc thiểu số làm việc tại khu vực biên giới theo các Thỏa thuận/chương trình hợp tác;

(iii) Hỗ trợ kết nối việc làm cho lao động;

(iv) Hỗ trợ tổ chức các hoạt động kết nối việc làm của các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở giới thiệu việc làm: hỗ trợ chi phí dịch vụ cho các trung tâm, cơ sở trong việc giới thiệu, tìm kiếm, kết nối việc làm cho người lao động; tổ chức các hội chợ việc làm, sàn/phiên giao dịch việc làm vệ tinh, lưu động, các hình thức quảng bá thông tin việc làm tại địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

+ Cơ chế hỗ trợ:

(i) Thực hiện hỗ trợ thông qua hệ thống các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở giới thiệu, tìm kiếm, kết nối việc làm cho người lao động (dựa trên số lao động đã tìm được việc làm) theo cơ chế đặt hàng.

(ii) Hỗ trợ trực tiếp chi phí đi lại, ăn ở cho người lao động tìm được việc làm tại các hoạt động hội chợ việc làm, sàn/phiên giao dịch việc làm vệ tinh lưu động, các chương trình thi tuyển, phỏng vấn việc làm.

- Hoạt động 05: Tuyên truyền tư vấn khởi nghiệp, học nghề, việc làm và các dịch vụ hỗ trợ việc làm, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho người lao động. Giám sát đánh giá.

Bộ LĐTBXH

 

 

 

21.

1. Đối với Tờ trình

a) Đề nghị quy định cụ thể về vốn tín dụng chính sách do ngân sách trung ương cấp, cụ thể :

+ Dự án 1: vốn tín dụng chính sách do ngân sách trung ương cấp là 31.984,76 tỷ đồng.

+ Dự án 3: vốn tín dụng chính sách do ngân sách trung ương cấp là 10.334,5 tỷ đồng.

+ Dự án 6: vốn tín dụng chính sách do ngân sách trung ương cấp là 79,8 tỷ đồng.

Trên cơ sở đó, tại mục IV. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện Chương trình, khả năng cân đối và huy động nguồn vốn đầu tư công, trong bảng nguồn vốn, đề nghị quy định, vốn tín dụng chính sách do ngân sách trung ương cấp: 42.399,06 tỷ đồng.

b) Tại tiết 3.2.1 khoản 1 Mục I (Nội dung 1: Đầu tư phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị), nội dung “Định mức vốn vay từ ngân hàng Chính sách Xã hội: không quá 900 triệu đồng/xã Khu vực III/năm; không quá 150 triệu đồng/thôn đặc biệt khó khăn/năm, thời hạn vay không quá 36 tháng, lãi suất bng 50% lãi suất tín dụng chính sách cho người nghèo từng thời kỳ”. NHCSXH đề nghị không quy định định mức đầu tư tín dụng trên 1 xã, 1 thôn. Với mục tiêu thuộc dự án này là có ít nhất 1 xã 1 dự án, ít nhất 1 thôn 1 dự án thì trên thực tế 1 xã, 1 thôn sẽ có thể có nhiều hơn 1 dự án nếu thực sự khả thi. Việc quy định định mức như trên sẽ dẫn đến nhiều hạn chế trong đầu tư vào những dự án có hiệu quả, cần nguồn vốn lớn. Do đó, NHCSXH đề nghị nghiên cứu sửa đổi như sau:

“+ Định mức vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội:

Đối với hộ nghèo, mức cho vay tối đa không vượt quá mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ (hiện nay là 100 triệu đồng/01 hộ gia đình), với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo từng thời kỳ, thời hạn vay không quá 36 tháng.

Đối với hộ cận nghèo, mức cho vay tối đa không vượt quá mức cho vay tối đa đối với hộ cận nghèo theo quy định tại Quyết định 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ (hiện nay là 100 triệu đồng/01 hộ gia đình), với mức lãi suất bằng 50% lãi sut cho vay hộ cận nghèo từng thời kỳ, thời hạn vay không quá 36 tháng.

Đối với một số hộ không thuộc hộ nghèo ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng DTTS&MN, mức cho vay tối đa không vượt quá mức cho vay tối đa đối với hộ mới thoát nghèo theo quy định tại Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ (hiện nay là 100 triệu đồng/01 hộ gia đình), với mức lãi suất bng 50% lãi suất cho vay hộ mới thoát nghèo từng thời kỳ, thời hạn vay không quá 36 tháng.

Đối với các doanh nghiệp (sản xuất, chế biến, kinh doanh), các hp tác xã, liên hiệp hp tác xã tham gia vào chuỗi giá trị, mức cho vay tối đa không vượt quá mức cho vay tối đa đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh...và lãi suất cho vay bng 50% lãi suất cho vay theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP. Thời hạn vay không quá 36 tháng.”

Ngân hàng chính sách xã hội

 

 

 

22.

Đối với báo cáo nghiên cứu khả thi

- Tại điểm b khoản 2 mục III (trang 143) về nội dung “vốn vay tín dụng ưu đãi”, đề ngh nghiên cứu, bổ sung cm từ “nguồn tín dng chính sách đưc ngân sách trung ương cấp

- Phần phụ lục: Tại khoản 3 mục II Phụ lục I (trang 3) về nội dung “Phương pháp xác định định mức, đơn giá”, tại biểu tổng hợp, cột “Ghi chú” của Dự án 3 và Dự án 6 có vốn tín dụng chính sách, đề nghị bổ sung các ni dung quy đnh về đi tượng, mục đích, mức vay ti NHCSXH như Dự án 1 để có sự thống nhất trong thực hiện Chương trình.

Ngân hàng chính sách xã hội

 

 

 

23.

Đối với dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Tại khoản 8 Điều 1: Đề nghị nghiên cứu, bổ sung nội dung về trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đảm bảo phù hợp theo quy định tại Nghị quyết 88/2019/QH14 ca Quốc hội và Nghị quyết 12/NQ-CP của Chính phủ.

Ngân hàng chính sách xã hội

 

 

 

24.

1. Đối với dự thảo Quyết định

- Điểm 2 Điều 1:

+ Tại mục b) “Mục tiêu cụ thể đến năm 2025” (trang 2), đề nghị bổ sung thêm 01 mục tiêu cụ thể: “Tổ chức sản xuất theo mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, t hợp tác, thu hút tối thiểu 60% số hộ dân vùng đồng bào dân tộc thiểu s và miền núi tham gia hợp tác xã”.

+ Tại mục c) “Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025” (trang 3), đề nghị bổ sung vào gạch đầu dòng thứ nhất của mục này cụm từ “hỗ trợ thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, t hợp tác, doanh nghiệp”, tạo mô hình sinh kế, ổn định đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số...

- Điểm 6 Điều 1 (Tiểu Dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân, Dự án 3): Đ nghị bổ sung đề án “Phát triển kinh tế tập thể, hp tác xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030”.

Liên minh Hp tác xã Việt Nam

 

 

 

25.

1. Báo cáo nghiên cứu khả thi

- Đề nghị bổ sung mục tiêu ca Dự án 8 (trang 101) vào trong hệ thống mục tiêu của chương trình (vào mục 1.1 hoặc mục 1.2).

- Mục II.3.2.1-Tiểu Dự án 2 trong Dự án 3 (trang 51): bsung “phụ nữ nghèo, phụ nữ làm chủ hộ” vào đối tượng của Tiểu Dự án 2.

- Mục II.10.3-Tiểu Dự án 3 thuộc Dự án 10, phần mục tiêu (trang 141): Đề nghị thực hiện đúng nguyên tắc giám sát và phản biện xã hội thông qua dân chủ trực tiếp là sự tham gia của người dân, trong đó có phụ nữ và dân chủ đại diện là vai trò của MTTQ và các tổ chức chính trị-xã hội đã được quy định trong Hiến pháp, Luật Bình đẳng gii và Quyết định 217-QĐ/TW, Quyết định 218-QĐ/TW.

Hội liên hiệp Phụ nữ việt Nam

 

 

 

26.

Về cơ chế:

- Đề nghị ban hành cơ chế đặc thù trong quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp của Chương trình nói chung.

- Có cơ chế huy động hỗ trợ kỹ thuật một cách linh hoạt theo hướng:

+ Phân cấp cho địa phương tự quy định các mức chi khác cho hỗ trợ kỹ thuật: Phân cấp cho UBND tỉnh trong ban hành các nội dung chi, mức chi khác về hỗ trợ kỹ thuật (như đã quy định trong Thông tư 30/VBHN-BTC cho Chương trình MTQG XD NTM).

+ Trung ương giao cho UBND tỉnh ban hành các nội dung chi và mức chi khác về hỗ trợ phát triển sản xuất, khởi nghiệp, nâng cao năng lực, truyền thông...phù hợp với từng địa bàn, từng loại dự án/mô hình đặc thù tại địa phương mà TW chưa có quy định.

+ Tùy theo điều kiện đặc thù của từng địa phương, UBND tỉnh có thể cân nhắc phân cấp cho cấp huyện quyết định một số nội dung chi, mức chi cụ thể trong hỗ trợ phát triển sản xuất, khỏi nghiệp, nâng cao năng lực, truyền thông....

Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

 

 

 

27.

1. Về mục tiêu, phạm vi, đối tượng thụ hưởng của Chương trình

a) Vmục tiêu:

- Rà soát các mục tiêu của Chương trình, bảo đảm phù hp với các mục tiêu, chỉ tiêu Quốc hội đã giao tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình (Nghị quyết số 120/2020/QH14) và khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về việc phê duyệt Đ án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (Nghị quyết số 88/2019/QH14). Các mục tiêu cần gắn với từng nội dung, kết quả và các biện pháp thực hiện cụ thể của Chương trình.

- Làm rõ sự nhất quán giữa các mục tiêu, chỉ tiêu nêu tại Báo cáo NCKT Chương trình so với Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình đã trình Quốc hội (Báo cáo số 249/BC-CP ngày 21/5/2020 của Chính phủ).

- Về chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025: đề nghị rà soát, bỏ một số chỉ tiêu mang tính định tính, không đo lường được như cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, tạo sinh kế giải quyết những vấn đề bức thiết của nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn và có khó khăn đặc thù; hỗ trợ tạo mô hình sinh kế, ổn định đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số; góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hàng năm trên 3%...

- Về mục tiêu đến năm 2030: đề nghị sửa thành định hướng mục tiêu đến năm 2030 và bổ sung thêm mục tiêu: cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra trong Mục tiêu quốc gia về phát triển bền vững đến năm 2030 để phù hợp với Nghị quyết 88/2019/QH14.

Về phạm vi, đối tượng thụ hưởng của Chương trình

- Làm rõ phạm vi vùng đồng bào dân tộc thiểu s và miền núi như tên gọi Chương trình đã được Quốc hội phê duyệt và dẫn chiếu các quy định liên quan tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ v phân định vùng đồng bào dân tộc thiu số theo trình độ phát triển để triển khai, áp dụng. Theo đó, xác định, làm rõ danh mục các xã, thôn, bản cụ thể thuộc phạm vi, đối tượng của Chương trình để triển khai thực hiện, không quy định chung như tại Báo cáo NCKT hiện nay2.

- Rà soát, phân định rõ phạm vi, đối tượng thụ hưởng của Chương trình với Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Chương trình MTQG Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025 hiện đang hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bảo đảm tránh trùng lặp, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư.

Về đối tượng của Chương trình

Đề nghị rà soát lại đối tượng của Chương trình tại các dự án thành phần, đảm bảo phù hợp với Nghị quyết 88/2019/QH14 (ví dụ, tại Tiểu dự án 1 của Dự án 2 có nếu đối tượng áp dụng là hộ gia đình, cá nhân đã di cư tự do đến các địa bàn trong cả nước không theo quy hoạch bố trí dân cư, đời sống còn khó khăn, hộ gia đình, cá nhân sống ở vùng đặc biệt khó khăn về đời sống; tại Tiểu dự án 2 của Dự án 3 có đối tượng thụ hưởng là doanh nghiệp triển khai dự án phát triển vùng trồng dược liệu quý hoặc trung tâm giống có cam kết sử dụng tối thiểu 70% lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ và có đăng ký hoạt động, nộp thuế ở địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi).

Tuy nhiên, tại Nghị quyết 88/2019/QH14 quy định đối tượng là: Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số; Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; Doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

 

 

 

28.

Về nguồn lực thực hiện Chương trình

- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Theo Báo cáo NCKT, nguồn vốn của Chương trình đã được phân bổ cho từng nội dung tại 10 dự án thành phần; tuy nhiên, chưa làm rõ các tiêu chí, định mức, nguyên tắc phân bổ cũng như cơ sở xác định các định mức chi/hỗ trợ như nêu tại Báo cáo NCKT.

Đề nghị Ủy ban Dân tộc xây dựng, hoàn thiện tiêu chí, định mức, nguyên tắc phân bổ vốn thực hiện Chương trình như nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1409/QĐ-TTg ngày 15/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội để bổ sung, làm rõ căn cứ phân bổ các nguồn vốn của Chương trình. Trên cơ sở tiêu chí phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, xây dựng phương án phân bổ đối với từng dự án, nội dung thực hiện gắn với mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể để xây dựng trong Báo cáo NCKT, đảm bảo tính chính xác, khoa học, thống nhất, tạo thuận lợi trong triển khai hiệu quả, đồng bộ Chương trình.

- Về dự kiến tổng mức vốn Chương trình: 157.212,03 tỷ đồng, Ngân sách Trung ương: 104.954,01 t đồng (Vốn đầu tư: 50.629,16 tỷ đồng, Vốn sự nghiệp: 54.324,85 tỷ đồng). Ngân sách Địa phương: 6.866,58 tỷ đồng (Vốn đầu tư: 2.437,59 tỷ đồng, Vốn sự nghiệp: 4.428,99 tỷ đồng). Vốn tín dụng chính sách: 42.399,06 tỷ đồng. Vốn huy động khác: 2.992,38 tỷ đồng.

Đề nghị làm rõ cơ sở nhu cầu nguồn vốn tín dụng (gần 42,4 nghìn tỷ đồng), cao hơn gấp đôi so với mức gần 20 nghìn tỷ đồng như tại Nghị quyết 120/2020/NQ14 của Quốc hội trên cơ sở thuyết minh rõ nhu cầu, khả năng cân đối, huy động, khả năng thực hiện thực tế trong bối cảnh đối tượng của Chương trình là đồng bào DTTS nghèo, vùng nghèo, đặc biệt khó khăn. Khả năng huy động nguồn vốn tín dụng đảm bảo cho thực hiện các nội dung đề xuất, cụ thể: (i) nguồn vốn phải cân đối và khả năng cân đối từ NSNN (bao gồm: NSTW, NSĐP) để ủy thác cho Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay theo nhiệm vụ của Chương trình; (ii) nguồn vốn NHCSXH phải huy động và khả năng có thể huy động được. Tổng vốn này đã tăng so với tổng mức Quốc hội đã thông qua tại Nghị quyết 120/2020/QH14; cơ cấu nguồn vốn trong tổng mức có sự thay đổi, trong đó nguồn vốn NSĐP giảm 32,45%; nguồn vốn tín dụng tăng 115% so với cơ cấu và mức huy động đã được Quốc hội phê duyệt.

- Dự kiến vốn đầu tư phát triển nguồn vốn NSTW là: 50.629,16 tỷ đồng. Theo báo cáo số 533/BC-CP ngày 17/10/2020, dự kiến bố trí vốn cho Chương trình là 50.000 tỷ đồng. Do đó, đề nghị UBDT rà soát, đảm bảo dự kiến vốn đầu tư phát triển NSTW phù hp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.

- Bổ sung các giải pháp huy động nguồn vốn của Chương trình như quy định tại Quyết định số 1409/QĐ-TTg ngày 15/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

 

 

 

29.

Về các giải pháp trin khai thực hiện Chương trình

- Rà soát, hoàn chỉnh nội dung Các giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình, theo đó các giải pháp cần cụ thể, gắn với đặc thù của Chương trình (trong Báo cáo NCKT, từ mục 7.a đến 7.g có nội dung trùng khớp với mục 7 của Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 2/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, chưa thể hiện tính đặc trưng gắn với đi tượng, phạm vi cụ thể của Chương trình).

- Đối với nội dung tại mục 7.đ (cơ chế đặc thù thẩm định nguồn vn, quy trình rút gọn, thực hiện phân cấp...): Đ nghị thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành liên quan về thẩm định nguồn vốn, quyết định chủ trương đầu tư.

- Về điều hành, quản lý Chương trình: Đề nghị quy định theo hướng hình thành 01 Ban chỉ đạo đối với tất cả các Chương trình mục tiêu quốc gia với thành phần phù hợp để thống nhất quản lý, điều hành, không phát sinh thêm đầu mối và biên chế hành chính, đảm bảo quy định pháp luật về tổ chức, nội vụ.

Bộ Kế hoạch và Đu tư

 

 

 

30.

Trong từng dự án thành phn, việc thiết kế mục tiêu, hoạt động chưa có sự thống nhất về kết cấu, còn có sự trùng lặp về nội dung và chưa làm rõ được cơ sở tính toán một số định mức hỗ trợ trực tiếp.

- Kết cấu xây dựng mục tiêu của từng dự án chưa có sự thống nhất: một số dự án có mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể hoặc chỉ tiêu cụ thể (Dự 2, Dự án 7, Dự án 8); hoặc chỉ có mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể (Dự án 1, Dự án 6); hoặc không xây dựng mục tiêu dự án thành phn, chỉ xây dựng mục tiêu của tiểu dự án trong dự án thành phần (Dự án 3, Dự án 4, Dự án 5, Dự án 9, Dự án 10). Trong dự án không xây dựng mục tiêu dự án, một số tiểu dự án chỉ xây dựng mục tiêu chung, không có mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể hoặc còn nhầm lẫn giữa mục tiêu và định mức chi tiêu hoặc mục tiêu chỉ là ch tiêu hiện vật, chưa xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đu ra của tiu dự án. Kết cu mục tiêu chưa có sự thng nht, xây dựng mục tiêu chưa cụ thể, rõ ràng và gắn với chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu ra của từng dự án, sẽ gây khó khăn cho công tác đánh giá kết quả đầu ra, ảnh hưởng đến khâu giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện.

- Về nội dung hoạt động, còn trùng lặp giữa một số dự án thành phần với nhau hoặc trùng lặp với nhiệm vụ đầu tư, hoạt động thường xuyên theo ngành, lĩnh vực và do nhiều cơ quan điều hành thực hiện, nội dung đề xuất còn chung chung chưa làm rõ được hoạt động cụ thể cần thực hiện, như:

(1) Trùng lặp nội dung giữa một số dự án thành phần: (i) hỗ trợ nhà ở, đất sản xuất giữa dự án 1 và dự án 2; (ii) nội dung đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu giữa Dự án 2 và Dự án 4; (iii) nội dung hỗ trợ đào tạo nghề giữa Dự án 1, Dự án 3 và Dự án 5; (iv) nội dung tuyên truyền, đào tạo, hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực thực hiện Chương trình giữa các dự án (từ Dự án 1 đến dự án 9) và dự án 10; (v) nội dung thực hiện mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất giữa tiểu dự án 1 của Dự án 9, tiểu Dự án 2 của Dự án 8, tiểu dự án 2 và tiểu dự án 3 của Dự án 3. Việc trùng lặp về nội dung, được trin khai trên cùng phạm vi và do nhiều cơ quan trung ương chủ trì chỉ đạo thực hiện sẽ dẫn đến tình trạng phân tán nguồn lực, giảm hiệu quả đầu tư của Chương trình.

(2) Tại Tiểu dự án 2 của Dự án 2 (trang 49 báo cáo) trích dẫn nội dung thực hiện Nghị quyết 22/NQ-CP ngày 11/3/2020 nhưng chưa chỉ rõ nội dung cần thực hiện trong phạm vi Chương trình. Một số dự án trích dẫn nội dung cần thực hiện tại chính sách của ngành, lĩnh vực nhưng không chỉ rõ nội dung cần thực hiện ở phạm vi của Chương trình và gắn vi mục tiêu của Chương trình (dự án 5, dự án 10). Điều này có thể dẫn tới sự chồng chéo, trùng lặp trong quá trình cân đối nguồn lực tổ chức thực hiện.

(3) Trùng lặp với nhiệm vụ chi thường xuyên theo ngành, lĩnh vực, theo thẩm quyền phân cấp quy định tại Điều 38 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và nhiệm vụ đầu tư theo ngành, lĩnh vực theo quy định tại Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, như: tiền cấp hỗ trợ đất ở, đất sản xuất (dự án 1); hỗ trợ khoán bảo vệ rừng, trồng rừng, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực (dự án 3); hỗ trợ xây dựng và vận hành Trung tâm ươm tạo, hỗ trợ khởi nghiệp (dự án 3); hỗ trợ cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp (dự án 5); hỗ trợ nghệ nhân, nghệ sỹ ưu tú, hoạt động khảo sát, kiểm kê, đánh giá di tích văn hóa (dự án 6)....

- Về xây dựng định mức hỗ trợ, tại một số dự án xây dựng định mức hỗ trợ cụ thể cho một hoạt động thực hiện nhưng chưa làm rõ được cơ sở xác định định mức, chưa có đánh giá, so sánh với định mức theo quy định hiện hành; chưa làm rõ việc điều chỉnh định mức hỗ trợ vay tín dụng ưu đãi so với nội dung đã xây dựng tại Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của Chính phủ trình Quốc hội (Báo cáo 249/BC-CP). Cụ thể: định mức hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, chuyển đổi nghề, xây dựng công trình nước sạch (dự án 1); định mức hỗ trợ cộng đồng bố trí dân xen ghép (dự án 2); định mức hỗ trợ cấp gạo, hỗ trợ tiền bảo vệ rừng, trồng rừng, hỗ trợ chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ, hỗ trợ tiếp cận vay vốn ngân hàng chính sách (dự án 3); định mức hỗ trợ đầu tư hệ thống trường dân tộc nội trú, hỗ trợ đào tạo nghề (dự án 5); định mức hỗ trợ tủ sách, xây dựng thiết chế văn hóa, trang thiết bị cho các đội cổ động văn hóa, in n các n phẩm văn hóa...

- Đối với các mục tiêu dự án thành phần, nghiên cứu thống nhất kết cấu xây dựng mục tiêu dự án thành phần; đồng thời, phải xác định các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể gắn trực tiếp với hoạt động của từng dự án; các chỉ tiêu phải gắn với đo lường, đánh giá hiệu quả đầu ra của dự án.

- Đối với nội dung hoạt động dự án thành phần, nghiên cứu: (1) thống nhất đầu mối thực hiện những nội dung trùng lặp giữa một số dự án thành phần để đảm bảo tính tổng thể, hiệu quả đầu tư; tránh sự trùng chéo giữa các ngành trong thực hiện cùng một hoạt động, trên cùng địa bàn, cùng đối tượng; (2) không đưa nội dung là nhiệm vụ đầu tư đã được cân đối đầu tư theo ngành, lĩnh vực hoặc những nội dung là nhiệm vụ thường xuyên theo quy định phân cấp vào nội dung hỗ trợ nguồn lực từ NSTW trong phạm vi Chương trình.

Bộ KHĐT

 

 

 

31.

- V dự án 3: Phát trin sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng, miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị: đề nghị nghiên cứu, cân nhắc sự cần thiết thực hiện Tiểu dự án 3 về phát triển kinh tế-xã hội-mô hình bộ đội gắn với dân bản vùng DTTS&MN do mục tiêu của Tiểu dự án chưa gắn với mục tiêu chung của dự án 3, đặc biệt là các nội dung về cán bộ, chiến sỹ biên phòng nâng bước em tới trường.

Bộ KHĐT

 

 

 

32.

Về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình

Đề nghị bổ sung trong Báo cáo NCKT Bộ chỉ số theo dõi thực hiện để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình như quy định tại mục 1 Phụ lục II Quyết định số 1409/QĐ-TTg ngày 15/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ (Xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trong đó gm các giải pháp huy động hợp lý các nguồn vn đầu tư cho Chương trình và bộ chỉ s theo dõi thực hiện)

Bộ Kế hoạch và Đu tư

 

 

 

33.

- Rà soát, thuyết minh làm rõ sự phù hợp của nội dung các dự án thành phần của Chương trình với nguyên tắc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, tập trung cho các xã, thôn, bản khó khăn nhất; giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách nhất; ưu tiên h trợ hộ nghèo, các nhóm dân tộc thiu số khó khăn nhất” theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội.

- Rà soát, làm rõ sự nhất quán, phù hợp giữa nội dung các dự án thành phần (bao gồm vốn hỗ trợ/đầu tư cho các hoạt động) nêu tại Báo cáo NCKT Chương trình với Báo cáo đề xuất ch trương đầu tư Chương trình đã trình Quốc hội.

Bộ Kế hoạch và Đầu

 

 

 

34.

- Bổ sung phân tích, đánh giá, làm rõ những vấn đề cấp bách cần được giải quyết trong Chương trình (Báo cáo NCKT Chương trình có nội dung đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hiện nay; tuy nhiên, chưa làm nổi bật những vấn đề cấp bách cần giải quyết).

- Theo đánh giá của Ủy ban dân tộc, hiện tồn tại nhiều chính sách liên quan vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Đ nghị bổ sung nội dung rà soát các chính sách liên quan, đề xuất sửa đổi hoặc tích hợp, bãi bỏ theo hướng bảo đảm tính nhất quán, hiệu lực, hiệu quả của chính sách để thực hiện Chương trình.

- Đ xuất nội dung, giải pháp lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ với các chương trình, dự án có nội dung và mục tiêu tương đồng, đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả nguồn lực đầu tư.

- Bổ sung phân tích, đánh giá mang tính định lượng về hiệu quả kinh tế - xã hội của Chương trình (Báo cáo NCKT mới chỉ đánh giá chung về nguyên tắc, chưa làm rõ cơ sở, phương pháp tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội mang tính định lượng của Chương trình).

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

 

 

 

35.

- Về t chức thực hiện: đề nghị rà soát, đề xuất chức năng nhiệm vụ của các bộ, cơ quan trung ương phù hp với quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước, quản lý đầu tư công.

- Về đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội chung của Chương trình, đề nghị bổ sung nội dung đánh giá theo quy định khoản 1 Điều 44 Luật Đầu tư công năm 2019.

- Đ nghị bỏ nội dung Chính phủ đề nghị Quốc hội giao Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù do tại Nghị quyết 120/2020/QH14 Quốc hội đã giao Chính phủ quy định cơ chế đặc thù trong tổ chức quản lý, thực hiện Chương trình phù hp với vùng đồng bào DTTS&MN.

- Về cơ chế đặc thù: Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 18 Luật Đầu tư công năm 2019, các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia không phải quyết định chủ trương đầu tư. Do đó, đề nghị không quy định cơ chế đặc thù về thẩm định nguồn vốn và quyết định chủ trương đầu tư của các dự án thuộc Chương trình.

Bộ KHĐT

 

 

 

36.

- Về cơ chế điều chỉnh Chương trình: đề nghị thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019 và các văn bản hướng dẫn.

- Về khả năng lồng ghép, phối hợp với các chương trình khác: đề nghị có đánh giá cụ thể hơn về khả năng lồng ghép, phối hp với các chương trình khác, đồng thời đề xuất các giải pháp để lồng ghép nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình.

Bộ KHĐT

 

 

 

37.

- Về trách nhiệm của UBDT: đề nghị bổ sung trách nhiệm xây dựng tiêu chí, định mức, nguyên tắc phân bổ vốn thực hiện Chương trình trong trung hạn và hàng năm; xây dựng tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù.

- Về trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: đề nghị xem xét lại nhiệm vụ “Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định phương án phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định” do tại Luật Đầu tư công năm 2019 không quy định nội dung này.

Bộ KHĐT

 

 

 

38.

- Đ nghị xem xét bổ sung nhiệm vụ Thành lập và t chức hoạt động quỹ từ thiện đồng hành với đồng bào vùng dân tộc thiểu s và miền núi” của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam theo Nghị quyết 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đ án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

Trung ương Hội Nông dân Việt Nam

 

 

 

39.

Đề nghị xem xét b sung NSTW giai đoạn 2021-2025 hỗ trợ tỉnh Khánh Hòa theo Chương trình MTQG phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025

VPCP, UBND tỉnh Khánh Hòa

 

 

 

 

NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ TIẾP THU VÀ GIẢI TRÌNH, LÀM RÕ Ý KIẾN GÓP Ý HOÀN THIỆN BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2025

(Kèm theo Công văn số: 137/UBDT-CSDT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc)

Đơn vị: Vụ Hp tác Quốc tế

TT

Nội dung góp ý, cần gii trình, làm rõ

Cơ quan góp ý

Nội dung tiếp thu, giải trình, làm rõ

Căn cứ giải trình, làm rõ

Ghi chú

1.

Căn cứ (nguồn số liệu) xác định số lượng đối tượng hỗ trợ/đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

 

 

 

2.

Cơ sở, căn cứ, phương pháp tính toán nhu cầu vốn đầu tư/hỗ trợ đối với từng hoạt động trong các dự án

 

 

 

3.

Cơ sở xác định định mức chi cho các hoạt động/đối tượng/công trình

 

 

 

4.

+ Nội dung 3 Tiểu Dự án 2 Dự án 3: Đề nghị bỏ đối tượng “Người dân sinh sống và làm việc trong khu vực các xã đặc biệt khó khăn” do đối tượng này không thuộc đối tượng điều chỉnh của Chương trình.

Ngân hàng Nhà nước

 

 

 

5.

1. Dự thảo Quyết định:

- Tại phần phân công thực hiện của Nội dung 3. Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Tiểu Dự án 2 thuộc Dự án 3 (trang 13). Đnghị chi tiết phần phân công thực hiện để các đơn vị chủ động thực hiện nội dung được phân công chủ trì. Trong đó, đối với phn phân công thực hiện của Bộ Công thương đề nghị chi tiết như sau: “Bộ Công thương chủ trì thực hiện nội dung hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi”. Đồng thời rà soát, sửa đổi nội dung này tại cả Dự thảo Tờ trình, Quyết định, Báo cáo NCKT.

Bộ Công thương

 

 

 

6.

Tại tiết 3.2.2 điểm c khoản 1 Mục I (Nội dung 2: Đầu tư vùng trồng dược liệu quý):

- NHCSXH đề nghị quy định thống nhất 1 mức lãi suất là 3,96%/năm và không quy định trong giai đoạn 2021-2025 Nhà nước hỗ trợ lãi suất 3%/năm.

- Không quy định tổng mức vay không quá 45% tổng mức đầu tư dự án và không quá 96 tỷ đồng đối với dự án Vùng và 92 tỷ đồng đối với dự án. Vì trong dự thảo hiện nay, nội dung này cũng chưa rõ. Khái niệm “dự án Vùng trồng dược liệu quý” và “Dự án” chưa rõ ràng và vì sao đưa ra định mức đó ? Đ nghị xem xét lại nội dung này.

Ngân hàng chính sách xã hội

 

 

 

7.

Đối với báo cáo nghiên cứu khả thi

- Phần phụ lục: Tại khoản 3 mục II Phụ lục I (trang 3) về nội dung “Phương pháp xác định định mức, đơn giá”, tại biểu tổng hợp, cột “Ghi chú” của Dự án 3 và Dự án 6 có vốn tín dụng chính sách, đề nghị b sung các ni dung quy đnh về đi tượng, mục đích, mức vay ti NHCSXH như D án 1 để có s thống nhất trong thực hiện Chương trình.

Ngân hàng chính sách xã hội

 

 

 

 

NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ TIẾP THU VÀ GIẢI TRÌNH, LÀM RÕ Ý KIẾN GÓP Ý HOÀN THIỆN BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2025

(Kèm theo Công văn s: 137/UBDT-CSDT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc)

Đơn vị: Vụ Dân tộc thiểu số

TT

Nội dung góp ý, cần giải trình, làm rõ

Cơ quan góp ý

Nội dung tiếp thu, giải trình, làm rõ

Căn cứ giải trình, làm rõ

Ghi chú

1.

Căn cứ (nguồn số liệu) xác định số lượng đối tượng hỗ trợ/đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

 

 

 

2.

Cơ sở, căn cứ, phương pháp tính toán nhu cầu vốn đầu tư/hỗ trợ đối với từng hoạt động trong các dự án

 

 

 

3.

Cơ sở xác định định mức chi cho các hoạt động/đối tượng/công trình

 

 

 

4.

- Đề nghị cân nhắc chỉnh sửa tên một số dự án, tiểu dự án thành phần như sau:

+ Dự án 9: Đầu tư to sinh kế bền vững, phát triển nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn.

Bộ Ngoại giao

 

 

 

 

NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ TIẾP THU VÀ GIẢI TRÌNH, LÀM RÕ Ý KIẾN GÓP Ý HOÀN THIỆN BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2025

(Kèm theo Công văn số: 137/UBDT-CSDT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc)

Đơn vị: Vụ Tuyên truyền

TT

Nội dung góp ý, cần giải trình, làm rõ

Cơ quan góp ý

Nội dung tiếp thu, giải trình, làm rõ

Căn cứ giải trình, làm rõ

Ghi chú

1.

Căn cứ (nguồn số liệu) xác định số lượng đối tượng hỗ trợ/đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

 

 

 

2.

Cơ sở, căn cứ, phương pháp tính toán nhu cầu vốn đầu tư/hỗ trợ đối với từng hoạt động trong các dự án

 

 

 

3.

Cơ sở xác định định mức chi cho các hoạt động/đối tượng/công trình

 

 

 

4.

- Nhiệm vụ tuyên truyền từ nguồn kinh phí NSNN của Chương trình: Đề nghị có cơ chế đảm bảo tránh trùng lắp với các Chương trình, đề án khác.

Bộ Thông tin và Truyền thông

 

 

 

5.

- Nội dung thông tin đối ngoại vùng dân tộc thiểu số: Quyết định 368/QĐ-TTg ngày 28/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động của Chính phủ về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013-2020 hết hiệu lực năm 2020. Vì vậy, đề nghị bổ sung “Thông tin đối ngoại vùng dân tộc thiểu số thực hiện theo Quyết định 1191/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới và nâng cao năng lực công tác thông tin tuyên truyền và thông tin đối ngoại góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển”.

Bộ Thông tin và Truyền thông

 

 

 

 

NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ TIẾP THU VÀ GIẢI TRÌNH, LÀM RÕ Ý KIẾN GÓP Ý HOÀN THIỆN BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2025

(Kèm theo Công văn s: 137/UBDT-CSDT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc)

Đơn vị: Học viện Dân tộc

TT

Nội dung góp ý, cần giải trình, làm rõ

Cơ quan góp ý

Nội dung tiếp thu, giải trình, làm rõ

Căn cứ giải trình, làm rõ

Ghi chú

1.

Căn cứ (nguồn số liệu) xác định số lượng đối tượng hỗ trợ/đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

 

 

 

2.

Cơ sở, căn cứ, phương pháp tính toán nhu cầu vốn đầu tư/hỗ trợ đối với từng hoạt động trong các dự án

 

 

 

3.

Cơ sở xác định định mức chi cho các hoạt động/đối tượng/công trình

 

 

 

4.

Tiểu dự án 2 Dự án 5: Đề nghị bỏ đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức theo dõi công tác dân tộc ở các bộ, ngành trung ương, học sinh, sinh viên, cán bộ công chức, viên chức công tác trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi và trong các cơ quan công tác dân tộc do các đối tượng này không thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương trình.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

 

 

 

 

NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ TIẾP THU VÀ GIẢI TRÌNH, LÀM RÕ Ý KIẾN GÓP Ý HOÀN THIỆN BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2025

(Kèm theo Công văn số: 137/UBDT-CSDT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc)

Đơn vị: Trung tâm Thông tin

TT

Nội dung góp ý, cần giải trình, làm rõ

Cơ quan góp ý

Nội dung tiếp thu, giải trình, làm rõ

Căn cứ giải trình, làm rõ

Ghi chú

1.

Căn cứ (nguồn số liệu) xác định số lượng đối tưng hỗ trợ/đu tư

Bộ Kế hoạch và Đu tư

 

 

 

2.

Cơ sở, căn cứ, phương pháp tính toán nhu cầu vốn đầu tư/hỗ trợ đối với từng hoạt động trong các dự án

 

 

 

3.

Cơ sở xác định định mức chi cho các hoạt động/đối tượng/công trình

 

 

 

4.

- Tại điểm a “Mục tiêu đến năm 2025” của Tiểu dự án 2, Dự án 10: Theo quy định về quản lý “đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông”, đề nghị không sử dụng cụm từ “đài truyền thanh công nghệ 4.0”.

Bộ Thông tin và Truyền thông đã đề xuất nội dung phát triển, nâng cấp đài truyền thanh xã trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Do đó, đề nghị xem xét:

+ Thống nhất phân định địa bàn phát triển đài truyền thanh xã của Chương trình MTQG đảm bảo cân đối nguồn vốn của các Chương trình cho mục tiêu phát triển mới, nâng cấp đài truyền thanh xã.

+ Trường hp nguồn vốn của Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 có thể cân đối kinh phí sự nghiệp cho nhu cầu phát triển các đài truyền thanh xã thuộc phạm vi của Chương trình thì Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị Chương trình bố trí cho tất cả các xã cần thiết lập mới, nâng cấp đài truyền thanh xã (vùng đồng bào DTTS&MN) và sẽ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất điều chnh giảm mục tiêu, quy mô nội dung nhiệm vụ này trong Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 để đảm bảo tránh trùng lặp.

+ Đ nghị thống nhất đầu mối cơ quan chủ trì quản lý nội dung phát triển đài truyền thanh xã là Bộ Thông tin và Truyền thông.

Bộ Thông tin và Truyền thông

 

 

 

 

NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ TIẾP THU VÀ GIẢI TRÌNH, LÀM RÕ Ý KIẾN GÓP Ý HOÀN THIỆN BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2025

(Kèm theo Công văn số: 137/UBDT-CSDT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc)

Đơn vị: Văn phòng Điều phối Chương trình 135

TT

Nội dung góp ý, cần giải trình, làm rõ

Cơ quan góp ý

Nội dung tiếp thu, giải trình, làm rõ

Căn cứ giải trình, làm rõ

Ghi chú

1.

Căn cứ (nguồn số liệu) xác định số lượng đối tượng hỗ trợ/đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

 

 

 

2.

Cơ sở, căn cứ, phương pháp tính toán nhu cầu vốn đầu tư/hỗ trợ đối với từng hoạt động trong các dự án

 

 

 

3.

Cơ sở xác định định mức chi cho các hoạt động/đối tượng/công trình

 

 

 

4.

- Dự án 4: Tại trang 163 của Báo cáo NCKT (phần phụ lục) nêu: “Đối với hạng mục kiên cố hóa đường giao thôn đến trung tâm xã thực hiện dự án do UBND tỉnh/thành phố phê duyệt trên cơ sở thống nhất với cơ quan chủ trì Chương trình” đề nghị bổ sung thêm Bộ quản lý chuyên ngành và sửa thành “....trên cơ sở thống nhất với cơ quan chủ trì Chương trình và Bộ quản lý chuyên ngành”. Việc b sung thêm Bộ chuyên ngành sẽ tạo thuận lợi để Bộ GTVT nm bắt thông tin, tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành; phối hợp với các địa phương để hoàn thành nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết 12/NQ-CP của Chính phủ và nhiệm vụ trong Báo cáo NCKT của Chương trình.

Bộ Giao thông vận tải

 

 

 

5.

- Đề nghị cân nhắc chỉnh sửa tên một số dự án, tiểu dự án thành phần như sau:

+ Dự án 4: Đầu tư cơ sở h tầng thiết yếu thích ứng với biến đi khí hu, phc v sản xuất....

Bộ Ngoại giao

 

 

 

6.

Về dự án 4: đề nghị nghiên cu, cân nhắc việc đưa tiểu dự án 3 về đào tạo, nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp vào dự án thành phần khác do nội dung của Tiểu dự án 3 không gắn với nội dung của Dự án 4 về đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu.

Bộ KHĐT

 

 

 

7.

Đ nghị rà soát lại địa bàn, đối tượng thụ hưởng Dự án 4 (Các thôn đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư Dự án 9: “Đầu tư phát triển nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn và khó khăn đặc thù” thì không nằm trong diện đầu tư của Dự án 4) và Dự án 9, tránh trùng lặp đối tượng.

 

 

 

 

 

NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ TIẾP THU VÀ GIẢI TRÌNH, LÀM RÕ Ý KIẾN GÓP Ý HOÀN THIỆN BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2025

(Kèm theo Công văn số: 137/UBDT-CSDT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc)

Đơn vị: Vụ Địa phương I

TT

Nội dung góp ý, cần giải trình, làm rõ

Cơ quan góp ý

Nội dung tiếp thu, giải trình, làm rõ

Căn cứ gii trình, làm rõ

Ghi chú

1.

Căn cứ (nguồn số liệu) xác định số lượng đối tượng hỗ trợ/đu tư

Bộ Kế hoạch và Đu tư

 

 

 

2.

Cơ sở, căn cứ, phương pháp tính toán nhu cầu vốn đầu tư/hỗ trợ đối với từng hoạt động trong các dự án

 

 

 

3.

Cơ sở xác định định mức chi cho các hoạt động/đối tượng/công trình

 

 

 

4.

Đề nghị rà soát lại địa bàn, đối tượng thụ hưởng Dự án 4 và Dự án 9, tránh trùng lặp đối tượng

 

 

 

 

 

NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ TIẾP THU VÀ GIẢI TRÌNH, LÀM RÕ Ý KIẾN GÓP Ý HOÀN THIỆN BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2025

(Kèm theo Công văn số: 137/UBDT-CSDT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc)

Đơn v: V Kế hoch-Tài chính

TT

Nội dung góp ý, cần giải trình, làm rõ

Cơ quan góp ý

Nội dung tiếp thu, giải trình, làm rõ

Căn cứ giải trình, làm rõ

Ghi chú

1.

Căn cứ (nguồn số liệu) xác định số lượng đối tượng hỗ trợ/đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

 

 

 

2.

Cơ sở, căn cứ, phương pháp tính toán nhu cầu vốn đầu tư/hỗ trợ đối với từng hoạt động trong các dự án

 

 

 

3.

Cơ sở xác định định mức chi cho các hoạt động/đối tượng/công trình

 

 

 

 



1 - Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất , nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt: vốn tín dụng chính sách 31.984,76 tỷ đồng trong tổng kinh phí thực hiện dự án là 40.884,41 tỷ đồng.

- Hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất chuỗi giá trị (Nội dung 1 Tiểu dự án 2, Dự án 3): vốn tín dụng chính sách: 8.221,5 tỷ đồng trong tng kinh phí thực hiện 12.332,25 tỷ đồng.

- Hỗ trợ đầu tư vùng trồng dược liệu quý ((Nội dung 2 Tiểu dự án 2, Dự án 3): vốn tín dụng chính sách: 2.113 tỷ đồng trong tng kinh phí thực hiện 5.054 tỷ đồng.

- Dự án bảo tn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch: vốn tín dụng chính sách: 79,8 tỷ đồng trong tổng kinh phí thực hiện 5.853,09 tỷ đồng.

2 Tại điểm b khoản 1 Điều 10 Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020, Thủ tướng Chính phủ giao y ban Dân tộc “Tổ chức thẩm định, tổng hợp danh sách xã khu vực III, II, I thuộc vùng đng bào dân tộc thiểu s và miền núi, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; tham mưu Thủ tưng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung danh sách các xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu s và miền núi phù hợp tình hình thực tiễn.

Điều 37. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia
...

4. Căn cứ ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và dự thảo quyết định đầu tư chương trình gửi Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 1.

Quốc hội Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 với những nội dung sau đây:
...

3. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

a) Phạm vi:

Đề án thực hiện ở địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Trong đó tập trung ưu tiên đầu tư cho địa bàn đặc biệt khó khăn trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

b) Đối tượng điều chỉnh:

- Xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số;

- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn.

Xem nội dung VB
Điều 2.

Giao Chính phủ triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
...

2. Chỉ đạo xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi theo quan điểm, mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và cơ chế quản lý, điều hành quy định tại Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Tập trung nguồn lực đầu tư để giải quyết các vấn đề bức thiết của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, theo thứ tự ưu tiên: Đến năm 2025, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; sắp xếp, bố trí ổn định dân cư ở địa bàn đặc biệt khó khăn, nhất là vùng nguy cơ cao về thiên tai; phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, đảm bảo cho người dân có thu nhập ổn định từ bảo vệ và phát triển rừng, bảo đảm sinh kế bền vững; đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu; chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chăm sóc sức khỏe Nhân dân, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền biên giới quốc gia; quan tâm công tác truyền thông, tuyên truyền và biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc.

Xem nội dung VB
Điều 1.

Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi là Chương trình), với những nội dung sau:
...

3. Kinh phí thực hiện Chương trình:

a) Tổng nguồn vốn thực hiện giai đoạn 2021 - 2025, tối thiểu là 137.664 tỷ đồng, trong đó:

- Ngân sách trung ương: 104.954 tỷ đồng;

- Ngân sách địa phương: 10.016 tỷ đồng;

- Vốn tín dụng chính sách: 19.727 tỷ đồng;

- Vốn huy động hợp pháp khác: 2.967 tỷ đồng.

Xem nội dung VB
Điều 1.

Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi là Chương trình), với những nội dung sau:
...

2. Mục tiêu thực hiện Chương trình: Thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi so với bình quân chung của cả nước; đến năm 2025 giảm 50% số xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; đến năm 2030 cơ bản không còn xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

Xem nội dung VB
Điều 1.

Quốc hội Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 với những nội dung sau đây:
...

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát:

Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập so với bình quân chung của cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh biên giới quốc gia; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.

b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:

- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020;

- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 3%;

- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh;

- Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào;

- Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học hên 97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%;

- Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%;

- 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số;

- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng;

- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.

c) Định hướng mục tiêu đến năm 2030:

- Thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số bằng 1/2 bình quân chung của cả nước;

- Giảm hộ nghèo xuống dưới 10%. Cơ bản không còn các xã, thôn đặc biệt khó khăn; 70% số xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới;

- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hằng năm thu hút 3% lao động sang làm các ngành, nghề: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đến 2030 có 40% lao động người dân tộc thiểu số biết làm các ngành, nghề: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ;

- Phấn đấu có 80% số hộ nông dân người dân tộc thiểu số làm kinh tế nông - lâm nghiệp hàng hóa;

- Xóa tình trạng nhà ở tạm, dốt nát; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái; duy trì, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng;

- Trên 85% số xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân;

- Giải quyết căn bản tình trạng di cư không theo kế hoạch trong đồng bào dân tộc thiểu số. Quy hoạch sắp xếp, di dời, bố trí 100% hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở;

- Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra trong Mục tiêu quốc gia về phát triển bền vững đến năm 2030.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, bao gồm các nội dung chính sau:
...

7. Các giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình:

a) Tuyên truyền: Đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến mọi cấp, mọi ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả; phát động phong trào thi đua “cả nước chung tay vì người nghèo”; tôn vinh doanh nghiệp, tập thể cá nhân có nhiều đóng góp về nguồn lực, cách làm hiệu quả trong công tác giảm nghèo bền vững.

b) Về cơ chế huy động vốn: Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chương trình, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định; tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.

c) Mở rộng hợp tác quốc tế: Trong quá trình xây dựng và thực hiện chương trình cần tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, cả đa phương, song phương và các tổ chức phi chính phủ để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, đồng thời tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện thành công mục tiêu của Chương trình.

d) Lồng ghép việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

đ) Cơ chế thực hiện

- Áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn đối với một số dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng góp, có sự tham gia giám sát của nhân dân;

- Thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện Chương trình. Khuyến khích và mở rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn;

- Thực hiện cơ chế hỗ trợ tạo sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thông qua dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dựa trên quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương; hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tự nguyện đăng ký tham gia dự án thông qua nhóm hộ, cộng đồng; nguồn vốn thực hiện dự án từ ngân sách nhà nước, vốn vay ngân hàng chính sách xã hội, nguồn vốn lồng ghép thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, nguồn vốn đối ứng của hộ gia đình; thu hồi, luân chuyển trong cộng đồng một phần chi phí hỗ trợ hoặc vật nuôi (từ nguồn vốn ngân sách nhà nước) phù hợp với từng dự án và điều kiện cụ thể của từng đối tượng được hỗ trợ, nhằm nhân rộng dự án cho nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo khác được tham gia;

- Thực hiện cơ chế đặt hàng với các cơ sở dạy nghề hoặc doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện cơ chế đặt hàng với các cơ quan báo chí, xuất bản để tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo;

- Hài hòa các cơ chế, quy trình áp dụng thống nhất trong các dự án, tiểu dự án của Chương trình; có sự khác biệt về định mức hỗ trợ và mức độ ưu tiên theo đối tượng, địa bàn, nội dung hoạt động;

- Thúc đẩy tinh thần tự lực, tự cường của người dân và cộng đồng trong giảm nghèo; áp dụng cách tiếp cận giảm nghèo dựa vào cộng đồng; mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động của Chương trình từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch; triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện, bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong suốt quá trình thực hiện Chương trình;

- Các bộ, ngành trung ương: Xây dựng, trình ban hành cơ chế, chính sách; hướng dẫn xây dựng Chương trình khung và kế hoạch hằng năm cấp tỉnh; tổng hợp kế hoạch cấp quốc gia và phân bổ nguồn lực công khai, tạo chủ động cho địa phương theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định; giao mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí hỗ trợ (bao gồm cả vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp) cho các địa phương; tổ chức giám sát, đánh giá quá trình thực hiện chương trình; công bố tỷ lệ hộ nghèo cấp quốc gia;

- Các cấp địa phương: thực hiện phương thức trao quyền, xác lập cơ chế hỗ trợ đầu tư về tài chính theo kế hoạch 5 năm và hằng năm; trên cơ sở tổng nguồn lực được giao, địa phương sẽ chủ động bố trí ngân sách, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình 5 năm và hằng năm để giải quyết những nhu cầu bức xúc trên địa bàn theo các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình đề ra;

- Lồng ghép lập kế hoạch thực hiện Chương trình 5 năm và hằng năm với quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và hằng năm ở cấp xã và có sự tham gia của các cán bộ chuyên môn cấp xã, các tổ chức, đoàn thể và của cộng đồng. Lồng ghép các yếu tố thị trường, bình đẳng giới, giảm rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu trong quá trình lập kế hoạch;

- Các bộ, ngành và các cấp địa phương sử dụng kết quả đo lường nghèo đa chiều làm căn cứ xác định ưu tiên đầu tư trong Chương trình, có tính kết nối với các chương trình, dự án khác.

e) Về nguồn nhân lực thực hiện Chương trình

- Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo trung ương giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 và các đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương;

- Tiếp tục thực hiện chính sách tăng cường, luân chuyển cán bộ cho các xã nghèo;

- Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích trí thức trẻ tình nguyện về nhận công tác ở các huyện nghèo, xã nghèo;

- Sử dụng cán bộ đoàn thể ở cơ sở làm cộng tác viên giảm nghèo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định về tổ chức mạng lưới, cơ chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ, chế độ đối với đội ngũ cộng tác viên làm công tác giảm nghèo từ nguồn ngân sách địa phương.

g) Điều hành, quản lý Chương trình

Thành lập hệ thống bộ máy chỉ đạo điều hành thực hiện Chương trình từ Trung ương đến cơ sở:

- Thành lập Ban chỉ đạo các cấp:

+ Trung ương: Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do một Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp hai Chương trình; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành có liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo;

+ Địa phương: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp hai Chương trình; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Ban Dân tộc (hoặc cơ quan quản lý nhà nước về công tác Dân tộc) và các sở, ngành có liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo.

- Cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp:

+ Ở Trung ương: Kiện toàn Văn phòng quốc gia về giảm nghèo giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương và trực tiếp giúp việc Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Phó trưởng Ban Chỉ đạo về quản lý và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Văn phòng điều phối Chương trình 135 trực tiếp giúp việc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về triển khai thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2016 - 2020. Việc kiện toàn Văn phòng giúp việc đảm bảo nguyên tắc: không tăng biên chế, không tăng chi phí; không tạo ra tầng nấc trung gian, không tăng thêm thủ tục hành chính; đảm bảo yêu cầu thiết thực, hiệu quả, xử lý nhanh công việc, thường xuyên theo dõi, đôn đốc và tổng hợp tình hình, kịp thời đề xuất, kiến nghị;

+ Ở địa phương: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo theo các nguyên tắc và yêu cầu như đối với cấp Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 38. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương

1. Chi đầu tư phát triển:

a) Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;

c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trong các lĩnh vực:

a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;

b) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;

c) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phương quản lý;

d) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;

đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin;

e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;

g) Sự nghiệp thể dục thể thao;

h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;

i) Các hoạt động kinh tế;

k) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;

l) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;

m) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

3. Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay.

4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.

5. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.

6. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.

7. Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 9 Điều 9 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 1.

Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi là Chương trình), với những nội dung sau:
...

4. Nguyên tắc, giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình:

a) Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, tập trung cho các xã, thôn, bản khó khăn nhất; giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách nhất; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, các nhóm dân tộc thiểu số khó khăn nhất.

Xem nội dung VB
Điều 44. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án

1. Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình đầu tư công bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Sự cần thiết đầu tư;

b) Đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực thuộc mục tiêu và phạm vi của chương trình; những vấn đề cấp bách cần được giải quyết trong chương trình;

c) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, kết quả, các chỉ tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn;

d) Phạm vi và quy mô của chương trình;

đ) Các dự án thành phần thuộc chương trình cần thực hiện để đạt được mục tiêu của chương trình, thứ tự ưu tiên và thời gian thực hiện các dự án thành phần;

e) Dự kiến tổng mức vốn để thực hiện chương trình, phân bổ vốn theo mục tiêu, dự án thành phần và thời gian thực hiện, nguồn vốn và phương án huy động vốn;

g) Dự kiến thời gian và tiến độ thực hiện chương trình;

h) Giải pháp để thực hiện chương trình; cơ chế, chính sách áp dụng đối với chương trình; khả năng lồng ghép, phối hợp với các chương trình khác;

i) Yêu cầu hợp tác quốc tế (nếu có);

k) Tổ chức thực hiện chương trình;

l) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội chung của chương trình.

Xem nội dung VB
Điều 18. Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
...

6. Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
...

d) Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;

Xem nội dung VB




Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2014 về Ngày Âm nhạc Việt Nam Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 27/09/2014