Công văn 13244/BTC-PC năm 2014 triển khai Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn
Số hiệu: 13244/BTC-PC Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 19/09/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13244/BTC-PC
Về việc triển khai Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn

Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2014

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Nhà nước khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91.

 

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sửa đổi), ngày 08/09/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 84/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi là Nghị định 84/2014/NĐ-CP).

Nhằm đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, tổ chức, đồng thời nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi là THTK,CLP); tạo điều kiện để Luật, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành đi vào cuộc sống; Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91 (sau đây gọi là Bộ, ngành, địa phương) trong phạm vi, lĩnh vực quản lý được phân công, thực hiện nghiêm các quy định của Luật THTK,CLP và các văn bản hướng dẫn, trong đó cần tập trung thực hiện một số nội dung sau:

I. Tăng cường chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

1. Chỉ đạo rà soát, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các quy định của Luật THTK,CLP, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP , chỉ đạo, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành; bãi bỏ các quy định không phù hợp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý, trọng tâm tập trung vào rà soát, lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế-kỹ thuật còn thiếu hoặc không phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành.

2. Tổ chức triển khai toàn diện công tác THTK,CLP trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý, trong đó tập trung vào:

a) Thực hiện nghiêm các quy định của Luật THTK,CLP, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP trong các lĩnh vực sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước, quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên và hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

b) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.

c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (gọi chung là Chương trình THTK, CLP); thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.

d) Đẩy mạnh thực hiện công khai trong THTK,CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí;

3. Tiếp tục chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thông qua tổ chức các chương trình tập huấn, sinh hoạt chuyên đề hoặc phổ biến thông tin pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử..., đặc biệt chú trọng thực hiện các Kết luận, Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng và của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về THTK, CLP và các quy định liên quan đến THTK, CLP mới ban hành như: Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP , trong đó:

a) Thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức để làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP.

b) Tổ chức phổ biến sâu rộng trong nhân dân để nâng cao nhận thức về tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện Chương trình THTK, CLP trong dân cư, đồng thời làm tốt vai trò giám sát của các cấp, các ngành trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

c) Đăng tải, cập nhật kịp thời trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật về THTK, CLP do Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và phát hành.

II. Xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2015 và các năm tiếp theo

1. Xây dựng Chương trình THTK, CLP:

a) Các Bộ, ngành, địa phương chủ động triển khai xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2015 và các năm tiếp theo trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm, trọng yếu của ngành, lĩnh vực và của địa phương, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực, kế hoạch phát triển của địa phương năm 2015 và các năm tiếp theo. Đồng thời, thực hiện công khai Chương trình THTK, CLP theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày Chương trình THTK,CLP được ban hành.

b) Chương trình THTK, CLP của Bộ, ngành, địa phương cần xác định rõ:

- Các nhiệm vụ trọng tâm của ngành, lĩnh vực, địa phương năm 2015 gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí (chỉ tiêu tiết kiệm chung của ngành, lĩnh vực, địa phương), dự kiến số giao chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí cho các đơn vị thuộc, trực thuộc.

+ Đối với các Bộ quản lý ngành thuộc các lĩnh vực được quy định tại Luật THTK, CLP, khi xây dựng, ban hành và thực hiện Chương trình THTK, CLP cần đưa ra các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí cụ thể trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ quản lý ngành trên phạm vi cả nước, làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và tổng hợp báo cáo Chính phủ, Quốc hội (THTK, CLP trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước; quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên; THTK, CLP trong quản lý lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước...).

+ Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi xây dựng, ban hành và thực hiện Chương trình THTK, CLP cần đưa ra các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí cụ thể trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước; quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên; THTK, CLP trong quản lý lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước...của địa phương và mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong việc tổ chức, quản lý hoạt động lễ hội và trong hoạt động sản xuất, tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn, làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và tổng hợp báo cáo Chính phủ, Quốc hội.

- Về các chỉ tiêu tiết kiệm năm 2015, lưu ý một số nội dung sau:

+ Đối với THTK,CLP trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản: rà soát các dự án, đặt chỉ tiêu cắt giảm các dự án không thực sự cần thiết đầu tư; số kinh phí tiết kiệm do đấu thầu theo quy định; Số kinh phí tiết kiệm được qua thẩm tra, thẩm định quyết toán;...

+ Đối với tiết kiệm năng lượng: Cần rà soát, đưa ra chỉ tiêu tiết kiệm phù hợp với khả năng của Bộ, ngành, địa phương.

+ Đối với phương tiện đi lại: Tăng cường quản lý đối với số phương tiện đi lại hiện có; xác định rõ số lượng phương tiện đi lại không đúng chế độ, vượt quá tiêu chuẩn (tổng số tiền) từ đó có kế hoạch điều chuyển, sắp xếp lại (tổng số tiền), số lượng phương tiện cần thanh lý.

+ Đối với các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước: rà soát có chỉ tiêu kế hoạch cắt giảm chi phí sản xuất, trong đó tập trung cắt giảm chi phí quản lý, tiết kiệm năng lượng để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

+ Đối với tiết kiệm chi thường xuyên: thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014. Ngoài ra, đối với các khoản chi thường xuyên khác, các Bộ, ngành, địa phương dự kiến giao cụ thể chỉ tiêu tiết kiệm cho các đơn vị thuộc, trực thuộc căn cứ vào các nhiệm vụ chi cụ thể (công tác phí, hội nghị, hội thảo, văn phòng phẩm…).

- Đề ra các biện pháp cụ thể, tiến độ thực hiện bảo đảm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đề ra;

- Xác định rõ trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp THTK, CLP để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra.

2. Tổ chức thực hiện Chương trình THTK,CLP

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện nghiêm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP , trong đó cần tập trung vào:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ và Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, đơn vị mình.

b) Tổ chức triển khai các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó tập trung và các giải pháp để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm trong từng giai đoạn.

c) Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước trực thuộc thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm đã đăng ký; hàng năm tổng hợp gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trong báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

III. Báo cáo kết quả THTK, CLP năm 2014 và các năm tiếp theo

Báo cáo kết quả THTK,CLP được thực hiện theo quy định tại Luật THTK,CLP, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP. Đối với kết quả THTK, CLP năm 2014, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Tài chính (Thanh tra Tài chính) trước ngày 28/2/2015 để tổng hợp trình Chính phủ, báo cáo Quốc hội. Đồng thời, thực hiện công khai kết quả thực hành tiết kiệm và hành vi lãng phí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 84/2014/NĐ-CPĐiều 5 Luật THTK,CLP.

Các Bộ, ngành, địa phương cần chủ động và thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình, kết quả THTK, CLP trong phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền được giao. Thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình, kết quả THTK, CLP theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

Để thực hiện tốt Luật THTK, CLP đề nghị các Bộ, ngành, địa phương quan tâm thực hiện theo các quy định của Luật. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để hướng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Trương Chí Trung;
- Thanh tra Bộ, Vụ ĐT, Vụ NSNN, Vụ HCSN;
- Lưu: VT, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung

 

Điều 5. Hình thức công khai
...

3. Tùy theo quy mô cơ quan, tổ chức, phạm vi ảnh hưởng của lĩnh vực, địa bàn hoạt động, việc công khai Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả thực hành tiết kiệm; hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí thực hiện theo một trong các hình thức sau:

a) Công bố tại cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức;

b) Đưa lên Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan, tổ chức;

c) Thông báo trên các ấn phẩm báo chí của cơ quan, tổ chức hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng.

Xem nội dung VB
Điều 5. Hình thức công khai

1. Hình thức công khai thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của pháp luật có liên quan đến yêu cầu thực hiện công khai.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lựa chọn hình thức công khai phù hợp với nội dung công khai, đối tượng công khai; tổ chức thực hiện việc công khai trong phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý. Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định bắt buộc về hình thức công khai thì phải áp dụng hình thức công khai đó.

3. Tùy theo quy mô cơ quan, tổ chức, phạm vi ảnh hưởng của lĩnh vực, địa bàn hoạt động, việc công khai Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả thực hành tiết kiệm; hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí thực hiện theo một trong các hình thức sau:

a) Công bố tại cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức;

b) Đưa lên Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan, tổ chức;

c) Thông báo trên các ấn phẩm báo chí của cơ quan, tổ chức hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 6. Thời điểm công khai

1. Thời điểm công khai đối với các lĩnh vực quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, h, i Khoản 2 Điều 5 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Thời điểm công khai đối với lĩnh vực quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 5 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện như sau:

a) Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả thực hành tiết kiệm được công khai chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày Chương trình, Báo cáo được ban hành;

b) Hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí phải được công khai chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý.

Xem nội dung VB
Điều 5. Công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

1. Công khai các hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động và tài nguyên là biện pháp để bảo đảm thực hành tiết kiệm, ngăn chặn, phòng ngừa lãng phí.

2. Trừ lĩnh vực, hoạt động thuộc bí mật nhà nước, các lĩnh vực, hoạt động sau đây phải thực hiện công khai:

a) Dự toán, phân bố, điều chỉnh dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước; các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước;

b) Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản trong cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước;

c) Các khoản thu vào ngân sách nhà nước, huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho tín dụng nhà nước; các quỹ có nguồn huy động đóng góp trong và ngoài nước; nợ công theo quy định tại Luật quản lý nợ công;

d) Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên;

đ) Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan, tổ chức quy định hoặc áp dụng thực hiện; quy chế quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức; quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành, lĩnh vực;

e) Phân bố, sử dụng nguồn lực lao động;

g) Chương trình, kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả thực hành tiết kiệm; hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí;

h) Quy trình, thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân;

i) Lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

3. Hình thức công khai bao gồm:

a) Phát hành ấn phẩm;

b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

c) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

d) Đưa lên trang thông tin điện tử;

đ) Công bố tại cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức;

e) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Ngoài các hình thức công khai bắt buộc theo quy định của pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lựa chọn áp dụng một hoặc một số hình thức công khai cho từng lĩnh vực hoạt động phù hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Chính phủ quy định chi tiết hình thức, nội dung, thời điểm công khai.

Xem nội dung VB