Công văn 1290/TCMT-KSON năm 2017 về hướng dẫn thực hiện một số nội dung thuộc tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm
Số hiệu: 1290/TCMT-KSON Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Môi trường Người ký: Hoàng Dương Tùng
Ngày ban hành: 19/05/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1290/TCMT-KSON
V/v hướng dẫn thực hiện một số nội dung thuộc tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm

Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2017

 

Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 ngày 10 tháng 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, Tổng cục Môi trường đã xây dựng dự thảo hướng dẫn thực hiện một số nội dung thuộc tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm. Dự thảo hướng dẫn nêu trên đã được lấy ý kiến rộng rãi của các địa phương trên phạm vi toàn quốc tại Công văn số 2823/TCMT-KSON ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Tng cục Môi trường.

Tổng cục Môi trường đã chnh sửa, bổ sung một số nội dung của hướng dẫn cho phù hợp với thực tế, kính gửi Quý Sở hướng dẫn nêu trên để áp dụng, triển khai tại địa phương trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (xin gửi kèm theo).

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bng văn bản về Tổng cục Môi trường để nghiên cu, sa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Trân trọng./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trư
ng Võ Tuấn Nhân (để b/c);
- Thứ trư
ng Nguyễn Linh Ngọc (để b/c);
- TCT Nguyễn V
ăn Tài (để b/c);
- Văn phòng Điều phối NTM TW (để phối hợp);
- Văn phòng Điều phối NTM các t
nh (để phối hợp);
- Lưu VT, KSON, P(140
)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Hoàng Dương Tùng

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG (17.2, 17.3, 17.5, 17.6 VÀ 17.7) THUỘC TIÊU CHÍ SỐ 17 VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÃ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Công văn số 1290/TCMT-KSON ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Tổng cục Môi trường)

I. Hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm

1. Nội dung 17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường

Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở sản xuất - kinh doanh, cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở chăn nuôi trên địa bàn nông thôn (bao gồm cả các cơ sở trong làng nghề) thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường, bao gồm các nội dung sau:

- Có đầy đủ hồ sơ, thủ tục về môi trường, bao gồm:

+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc Đề án bảo vệ môi trường đơn giản hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc hồ sơ tương đương (trừ cơ sở thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường) hoặc Báo cáo về các biện pháp bảo vệ môi trường đối với các cơ sở thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục I Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

+ Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, Giấy phép khai thác, Giấy phép xả thi nước thải vào nguồn nước và các giấy phép có liên quan trong trường hợp thuộc các đối tượng quy định tại các văn bản pháp luật;

+ Phương án bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định tại Chương V Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

- Thực hiện phân loại, thu gom, xử lý chất thải (nước thải, khí thải và chất thải rn) và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiu tác động đến môi trường; nộp phí bo vệ môi trường đối với nước thải đã cam kết tại các hồ sơ nêu trên và theo quy định của pháp luật.

- Ngoài các nội dung nêu trên, đối với các cơ sở nuôi trồng thủy sản cần phải tuân thủ:

+ Nằm trong quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Không sử dụng thuốc thú y thủy sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành, cấm sử dụng Việt Nam, công bố mã HS đối với thuốc thú y nhập khẩu được phép lưu hành tại Việt Nam.

+ Không xây dựng khu nuôi trồng thủy sản tập trung trên bãi bồi đang hình thành vùng cửa sông ven biển;

+ Không phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản.

- Làng nghề trên địa bàn quản lý (nếu có) phải thực hiện các nội dung sau:

+ Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án bảo vệ môi trường cho từng làng nghề hoặc các làng nghề trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và bố trí nguồn lực thực hiện theo quy định tại Thông tư s 31/2016/TT-BTNMT.

+ Xây dựng Kế hoạch, lộ trình và từng bước đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng bảo đảm thu gom, phân loại, lưu gi, xử lý, thải bchất thải theo quy định bao gồm:

• Hệ thống thu gom nước thải, nước mưa bảo đảm nhu cầu tiêu thoát nước của làng nghề, không để xảy ra hiện tượng tắc nghẽn, tù đọng nước thải và ngập úng;

• Hệ thống xử lý nước thải tập trung (nếu có) bảo đảm; công suất xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường tương ứng đối với tổng lượng nước thải phát sinh từ làng nghề trước khi thải ra nguồn tiếp nhận;

• Điểm tập kết chất thải rắn hợp vệ sinh; khu xử lý chất thải rắn bảo đảm quy định về quản lý chất thi rắn hoặc phương án vận chuyển chất thải rắn đến khu xử lý chất thải rắn nằm ngoài địa bàn.

+ Thành lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường với các điều kiện sau:

• Có quyết định thành lập và quy chế hoạt động do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành;

• Được trang bị phương tiện và bảo hộ lao động đầy đủ.

2. Nội dung 17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn

Các xã lập phương án và tổ chức thực hiện việc xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn phù hợp với đặc điểm kinh tế, sinh thái, văn hóa của địa phương mình, bao gồm:

a. Đối với hệ thống cây xanh

- Đầu tư, hoàn thiện hệ thống cây xanh (gồm cả cây bóng mát, cây cảnh, hoa và thảm c...) trong các xã nông thôn mới đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:

+ Phù hợp vi quy hoạch được phê duyệt.

+ Không gian xanh trong nông thôn mới được gắn kết với nhau bng dải cây xanh liên tục trên các đường liên xã, liên thôn và nội đồng.

Việc trồng cây không đảnh hưởng đến an toàn giao thông, không làm hư hại đến các công trình của nhân dân và các công trình công cộng (không trồng cây dễ đ, gãy); không gây ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường (không tiết ra chất độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người); không trồng các loài cây thuộc danh mục loài ngoại lai xâm hại theo quy định.

+ Diện tích trồng cây xanh phải đảm bảo tối thiểu bằng hoặc lớn hơn 2m2/người, ưu tiên trồng cây xanh ở các địa điểm công cộng như: trụ sở xã, nhà trẻ, trường học, trạm y tế xã, trung tâm văn hóa thể thao, các chợ, cửa hàng dịch vụ.

b. Đối với hệ thống ao, hồ sinh thái

Hệ thống ao, hồ sinh thái trong khu dân cư đảm bảo các yêu cu chủ yếu sau:

- Phù hợp với quy hoạch được phê duyệt;

- Tạo mặt bằng thoáng, điều tiết khí hậu, tạo cảnh quan đẹp;

- Có khả năng phát triển chăn nuôi, thủy sản, tạo nguồn lợi kinh tế;

- Nạo vét, tu bổ ao, hồ thường xuyên nhằm tạo không gian, cảnh quan sinh thái và điều hòa môi trường; có rào chn, biển cảnh báo tại các khu vực có nguy cơ mất an toàn với người dân.

c. Đối với đường làng ngõ xóm

- Các tuyến đường đã được beton hóa hoặc rải cấp phối, đảm bảo không lầy lội khi có mưa.

- Đã xây dựng hương ước về gigìn vệ sinh chung trong xã và các hộ gia đình. Tổ chức thu dọn vệ sinh, rác thải định kỳ

- Trên 70% số hộ đã thực hiện cải tạo vườn chỉnh trang hàng rào bằng cây xanh hoặc các loại hàng rào khác nhưng có phủ cây xanh. Hàng rào bằng cây phải được cắt tỉa gọn gàng, không vươn ra đường gây cản trở giao thông.

d. Đối với khu vực công cộng

- Các khu vực công cộng (chợ, đường giao thông...) không có hiện tượng xả nước thải, chất thải rn không đúng quy định, gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường.

- Các địa phương tăng cường cải tạo ao, hồ, khu vực công cộng...thành các khu vui chơi giải trí, khu vực tập thể dục, khu sinh hoạt cộng đồng, khu vực học bơi cho trẻ em.

5. Nội dung 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định

3.1. Về chất thải rn

- Tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý toàn bộ lượng bao bì thuc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng phát sinh trên địa bàn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường về hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Không để xảy ra tình trạng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nông nghiệp hết hạn hoặc các vbao bì, dụng cụ đựng các sản phẩm này sau khi sử dụng hoặc phụ phẩm nông nghiệp bị vứt, đổ bừa bãi ra môi trường, đặc biệt là tại các khu vực trồng trọt, các nguồn nước kênh mương, ao hồ, sông suối...;

- Tổ chức thu gom, xử lý phụ phẩm nông nghiệp:

+ Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất phải thu gom, sử dụng lại phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón, chất đốt, thức ăn gia súc, sản xuất nấm... hoặc ký hợp đồng với tổ chức dịch vụ để thu gom, xử lý theo quy định;

+ Không có hiện tượng đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng hoặc vứt bừa bãi nơi công cộng, cản trở giao thông.

- Phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế. Ưu tiên xử lý tập trung đối với các loại chất thải y tế phát sinh trên địa bàn.

- Phân loại, phân định, thu gom riêng, cách ly phù hợp toàn bộ chất thải nguy hại phát sinh (đặc biệt là chất thải nguy hại phát sinh từ làng nghề gia công cơ, kim khí, tái chế phế liệu..) trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.

- Đối với chất thải rắn sinh hoạt:

+ Xây dựng phương án phù hợp để thu gom, vận chuyển chất thải rn sinh hoạt đến khu xử lý chất thải rắn hợp vệ sinh, trong đó nêu rõ:

• Đơn vị phụ trách thu gom, vận chuyển;

• Chủng loại, số lượng phương tiện vận chuyển;

• Cách thức phân loại (nếu có), khuyến khích phân loại rác tại nguồn;

• Phương án chôn lấp chất thải rắn hữu cơ tại các hộ gia đình (nếu có);

• Tần suất, lịch trình thu gom đối với từng cụm dân cư;

• Vị trí các điểm trung chuyển (nếu có).

+ Chất thải rắn từ hộ gia đình cần được phân loại, thu gom và xử lý; khuyến khích thực hiện theo hình thức:

• Chất thải hữu cơ: dùng cho chăn nuôi gia súc; xử lý bng cách chôn lấp cùng với phân gia súc trong đất ruộng, vườn để làm phân bón cho nông nghiệp;

• Chất thải vô cơ: chuyển giao để xử lý tập trung (tái chế, chôn lấp...).

- Bố trí điểm tập kết chất thải rắn trong khu dân cư (nếu có):

+ Ở khu vực đồng bng: mỗi thôn bố trí ít nhất có một điểm tập kết/trạm trung chuyển; khu vực miền núi: mỗi thôn btrí 2 - 3 điểm tập kết/trm trung chuyển.

+ Trạm trung chuyển và các phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường; khoảng cách ly vệ sinh đạt ≥ 20m.

Các hộ gia đình tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa có hệ thống thu gom phải thực hiện xử lý chất thải theo hướng dẫn của chính quyền địa phương, không được đổ chất thải ra đường, ao hồ, sông suối, kênh rạch.

3.2. Về nước thải

a. Yêu cầu về hệ thống tiêu thoát nước

Các điểm dân cư tập trung của thôn, xã phải có hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải (sau đây gọi là hệ thống thoát nước). Hệ thống thoát nước phải đảm bảo quy định tại QCVN 14:2009/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng nông thôn với các nội dung chính sau:

- Mỗi khu dân cư tập trung của thôn, xã phải có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải bảo đảm nhu cầu tiêu thoát nước của khu vực, không có hiện tượng tắc nghẽn, tù đọng nước thải và ngập úng.

- Thu gom được lượng nước thải phát sinh từ 80% các hộ, cơ sở trên địa bàn; đối với các khu vực trung du, miền núi, khu vực dân cư không tập trung tối thiểu phải đạt 60% số hộ, cơ sở trên địa bàn.

- Đối với khu vực không thể xây dựng hệ thống tiêu thoát nước tập trung (do địa hình khó khăn), hộ gia đình phải có công trình thu gom và xử lý nước thải như bể tự hoại hoặc hố ga lắng cặn trước khi thải ra môi trường. Nước thải hộ gia đình không chảy tràn, đổ thải bừa bãi ra đường làng, ngõ xóm, không tạo thành các vũng, ao tù nước đọng.

b. Về xử lý nước thải

- Đối với nước thải khu dân cư tập trung: có điểm thu gom và xử lý nước thải phù hợp trước khi đổ vào các kênh, mương, sông, suối, ao, hồ.

- Đối với nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh: thực hiện theo quy định chỉ tiêu 17.2 và 17.7.

3.3. Có Hương ước, quy ước về bảo vệ môi trường hoặc Hương ước, quy ước có nội dung về bảo vệ môi trường đối với từng khu dân cư, trong đó có sự tham gia của tất cả các hộ gia đình, cơ sở trên địa bàn cam kết thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường và quy định của địa phương về quản lý chất thải rắn, nước thải.

4. Nội dung 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch

Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo quy định đạt mức quy định của vùng:

- Nhà tiêu hợp vệ sinh phải đảm bảo quy định về kỹ thuật theo QCVN 01:2011/BYT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh) với các nội dung chính sau:

+ Được xây dựng khép kín;

+ Chất thải nhà vệ sinh không thải trực tiếp ra môi trường;

+ Có biện pháp cô lập được phân người, làm cho phân tươi hoặc chưa an toàn không thể tiếp xúc với người và động vật, tiêu diệt được các tác nhân gây bệnh có trong phân (virut, vi khuẩn);

+ Không tạo môi trường cho ruồi, muỗi và các côn trùng khác sinh nở;

+ Không gây mùi hôi, khó chịu.

- Nhà tm hợp vệ sinh đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Nhà tắm kín đáo có sàn cứng, tường bao, có mái che;

+ Có hệ thống thoát nước, thu gom và biện pháp xử lý nước thải phù hợp, không để chảy tràn ra môi trường;

(UBND cấp tỉnh quy định cụ thể về nhà tắm hợp vệ sinh để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của từng vùng miền).

- Bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Có dung tích đủ lớn để đáp ứng nhu cầu sử dụng của các thành viên trong gia đình tối thiểu từ 03 ngày trở lên;

+ Được làm từ vật liệu không có thành phần độc hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng và phù hợp với đặc điểm của từng vùng miền, khuyến khích các phương án sau:

• Bchứa nước được xây dựng bằng gạch hoặc bê tông;

• Lu, sành, khạp, chum, vại;

• Dụng cụ trữ nước sinh hoạt bằng innox, nhựa.

+ Có nắp đậy kín để ngăn ngừa các chất bẩn xâm nhập hoặc muỗi vào đẻ trứng; đối với lu, bể lớn cần có van lấy nước, van xả cặn và van xả tràn.

- Vệ sinh thiết bị, khu vực chứa nước trước khi chứa nước và định kỳ 01 lần/3 tháng; nếu dụng cụ chứa nước bị nhiễm bẩn, cần thau rửa ngay sau khi nước rút bằng Cloramin B, hoặc clorua vôi.

- Các hộ gia đình thực hiện 3 sạch: sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ theo nội dung cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” do Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động.

- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo vùng quy định như sau:

+ Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long: 70% số hộ;

+ Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ: 85% số hộ;

+ Đồng bng sông Hồng và Đông Nam Bộ: 90% số hộ.

5. Nội dung 17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường

- Chuồng trại chăn nuôi phải đảm bo các yêu cầu vệ sinh môi trường với các nội dung chính như sau:

+ Nm cách biệt với nhà ở, nguồn nước, cụ thể:

• Phải cách nhà ở và đường đi chung ít nhất 5m; cuối hướng gió và phải có hchứa phân, rác, thoát nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

• Đối với chăn nuôi lợn: Khoảng cách từ trang trại đến trường học, bệnh viện, khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao thông chính, nguồn nước mặt tối thiểu 100 m; cách nhà máy chế biến, giết mtối thiểu 01 km (QCVN 01-14:2010/BNNPTNT).

• Đối với chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò, ngựa, dê): Khoảng cách từ trang trại đến trường học, bệnh viện, khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao thông chính, nguồn nước mặt tối thiểu 200 m; cách nhà máy chế biến, giết mổ tối thiểu 500 m (TCVN 9121:2012).

• Đối với chăn nuôi gia cầm: Cơ sở chăn nuôi gia cầm phải xây dựng cách biệt, cách xa bệnh viện, trường học, chợ, công sở và khu dân cư đông người và đường giao thông liên tỉnh, liên huyện ít nhất 100 m (QCVN 01-15:2010/BNNPTNT)

+ Được vệ sinh định kỳ bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;

+ Không phát sinh mùi khó chịu gây ảnh hưởng đến dân cư xung quanh;

+ Có đủ hồ sơ, thủ tục về bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh như quy định tại chỉ tiêu 17.2;

+ Chất thải chăn nuôi phải được thu gom và xử lý đạt QCVN 62- MT:2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi; không để cht thải chăn nuôi chưa xử lý xả, chảy tràn ra khu vực xung quanh.

- Tỷ lệ hộ có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh theo vùng quy định như sau:

+ Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: 60% số hộ có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh;

+ Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ: 80% số hộ có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh;

+ Bắc Trung Bộ và Đồng bng sông Cửu Long: 70% số hộ có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh;

+ Duyên hải Nam Trung Bộ: 75% số hộ có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh.

II. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các nội dung hướng dẫn; bố trí nguồn lực bảo đảm thực hiện đúng các yêu cầu của Tiêu chí; ban hành quy định và hướng dẫn chi tiết Tiêu chí môi trường phục vụ cho việc xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; tổ chức kiểm tra, đánh giá, nhân rộng các bài học kinh nghiệm tốt để các địa phương học hỏi, ứng dụng; chỉ đạo thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, đôn đốc, nhc nh, thẩm định đối với các xã/thị xã đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; kiên quyết di dời hoặc đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn dân cư sinh sống.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm là cơ quan đầu mối tham mưu, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện Tiêu chí môi trường và gửi báo cáo (06 tháng, báo cáo tổng kết năm) về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) để theo dõi.

 

 

Chương V PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 21. Đối tượng và thời điểm lập phương án bảo vệ môi trường

1. Đối tượng phải lập phương án bảo vệ môi trường bao gồm:

a) Cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, cơ sở đang hoạt động có loại hình, quy mô tương đương đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP;

b) Làng nghề.

2. Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này lập phương án bảo vệ môi trường cho các hạng mục, công trình đã hoàn thành và vận hành chính thức theo tiến độ thực tế; trường hợp đã có hệ thống quản lý môi trường, trong đó đã tích hợp nội dung của phương án bảo vệ môi trường theo quy định tại Thông tư này và đã được xác nhận theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP thì không phải lập phương án bảo vệ môi trường.

3. Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này đã có đề án bảo vệ môi trường chi tiết được xác nhận thì phải lập phương án bảo vệ môi trường sau khi được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra việc hoàn thành toàn bộ các công trình bảo vệ môi trường theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản.

4. Phương án bảo vệ môi trường là một trong các căn cứ để đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, các biện pháp bảo vệ môi trường và là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra.

Điều 22. Nội dung phương án bảo vệ môi trường

1. Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Thông tư này lập phương án bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này và lưu giữ tại cơ sở.

2. Làng nghề lập phương án bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 23. Phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề

1. Ủy ban nhân dân cấp xã có làng nghề lập hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt.

2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề:

a) 01 văn bản đề nghị phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) 04 bản phương án bảo vệ môi trường làng nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) 01 bản sao quy hoạch phát triển làng nghề tại địa phương do Ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt (nếu có).

3. Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi lấy ý kiến tham vấn Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình xem xét, phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề.

4. Sau khi có ý kiến của các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề.

5. Thời hạn xem xét, phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề; trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Quyết định phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Ký, đóng dấu và gửi phương án bảo vệ môi trường làng nghề:

a) Sau khi phương án bảo vệ môi trường làng nghề được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và đóng dấu xác nhận vào trang bìa của phương án bảo vệ môi trường làng nghề;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi 01 bản Quyết định phê duyệt kèm theo phương án bảo vệ môi trường làng nghề đã phê duyệt cho Ủy ban nhân dân cấp xã; gửi 01 bản phương án bảo vệ môi trường làng nghề đã phê duyệt cho Sở Tài nguyên và Môi trường; gửi bản phương án bảo vệ môi trường làng nghề đã phê duyệt cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 24. Trách nhiệm thực hiện phương án bảo vệ môi trường

1. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, ban quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở có trách nhiệm cập nhật phương án bảo vệ môi trường bảo đảm phù hợp với tình hình, tiến độ triển khai hoạt động; lưu giữ đầy đủ các chứng từ, hóa đơn, nhật ký vận hành, sổ ghi chép và các giấy tờ liên quan theo hướng dẫn tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trong phương án bảo vệ môi trường:

a) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, ban quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở phải xây dựng và bảo đảm năng lực để thực hiện việc phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

b) Khi xảy ra sự cố môi trường, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, ban quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các tổ chức liên quan theo nội dung nêu trong kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; báo động và huy động nguồn nhân lực, trang thiết bị để ứng phó theo mức độ sự cố môi trường; thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;

c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi xảy ra sự cố môi trường, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, ban quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở phải báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả ứng phó, khắc phục sự cố môi trường;

d) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, ban quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở gây ra sự cố môi trường phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB




Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 15/07/2015