Công văn 1157/BNV-CQĐP năm 2020 giải quyết vướng mắc khó khăn khi thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW; 653/2019/UBTVQH14; Nghị định 34/2019/NĐ-CP
Số hiệu: 1157/BNV-CQĐP Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Nội vụ Người ký: Trần Anh Tuấn
Ngày ban hành: 06/03/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1157/BNV-CQĐP
V/v giải quyết một số vướng mắc khó khăn khi thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018; Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12/3/2019; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019

Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2020

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả; Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12/3/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021 và Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã chủ động, tích cực sắp xếp số lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư. Tuy nhiên, một số địa phương (tỉnh Cao Bằng, tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Lào Cai...) phản ánh còn gặp khó khăn trong việc bố trí, sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (trong đó có chức danh Trưởng Công an xã khi bố trí Công an xã, thị trấn chính quy để thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị).

Để bảo đảm thực hiện nghiêm các Nghị quyết của Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp, bố trí, giải quyết các chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư. Sau khi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Nội vụ đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nội dung, như sau:

1. Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các Sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Điều 46 Luật Công an nhân dân năm 2018, Pháp lệnh Công an xã năm 2008, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn để bố trí, sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách phù hợp đối với các chức danh Công an xã không chuyên trách (kể cả chức danh công chức xã là Trưởng Công an xã), nhằm đẩy nhanh tiến độ bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã.

2. Thực hiện Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các ĐVHC cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021 (Đề án của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã xây dựng lộ trình, sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư, trong đó có chức danh Trưởng Công an xã, Phó Trưởng công an xã và Công an viên).

3. Giải quyết một số tồn tại về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư theo khoản 3, Điều 1 và Điều 14 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (trong đó có chức danh Trưởng Công an xã khi bố trí Công an xã, thị trấn chính quy), như sau:

a) Thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .

b) Giải quyết chế độ thôi việc, nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn; nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

c) Điều động, thuyên chuyển công tác về các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn cấp huyện hoặc ở địa bàn cấp huyện khác thuộc tỉnh; hoặc chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên theo quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

d) Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chi hỗ trợ thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư (bao gồm cả Trưởng Công an xã, Phó Trưởng công an xã và Công an viên).

4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện không thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm công chức giữ chức danh Trưởng Công an xã đối với các xã, thị trấn khuyết chức danh này để bố trí đưa Công an chính quy về xã, thị trấn.

Đề nghị các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu, chỉ đạo việc bố trí sắp xếp và giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư. Nếu có vướng mắc thì gửi văn bản về Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn Phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Bộ trưởng Lê Vĩnh Tân (để báo cáo);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Sở Nội vụ các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Công an tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Lưu VT, CQĐP (2b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Anh Tuấn

 

Điều 46. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy thì thực hiện như sau:

a) Không áp dụng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12;

b) Không áp dụng quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với Công an xã tại điểm c khoản 7 Điều 19 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;

c) Các chức danh Công an xã bán chuyên trách được bổ nhiệm, bố trí theo quy định của Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 kết thúc nhiệm vụ và được sử dụng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở, được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác.

2. Đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy thì các quy định về Công an xã tiếp tục được áp dụng theo Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 , Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018.

Xem nội dung VB
Điều 1. Tiêu chuẩn cụ thể
...

3. Các quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và Thông tư này là căn cứ để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức thực hiện việc quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, thực hiện các chế độ, chính sách hoặc thực hiện tinh giản biên chế. Đối với công chức đã tuyển dụng trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ theo quy định.
...

Điều 14. Giải quyết một số tồn tại về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã

Giải quyết chính sách đối với số cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do đã bố trí vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và số lượng người hoạt động chuyên trách dôi dư do đã bố trí vượt quá quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP; công chức cấp xã dôi dư do không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 1 Thông tư này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như sau:

1. Tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .

2. Giải quyết chế độ thôi việc theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; nghỉ hưu trước tuổi; nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

3. Điều chuyển, bổ sung cho các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn cấp huyện hoặc ở địa bàn cấp huyện khác thuộc tỉnh; hoặc chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên theo quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chi hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định định mức phân bổ và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách

1. Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách ở địa phương do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành, khả năng ngân sách địa phương và đặc điểm tình hình ở địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách ở địa phương làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách ở địa phương.

2. Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo quy định khung của Chính phủ.

3. Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương, ngân sách trung ương không hỗ trợ. Riêng những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực trực tiếp.

Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan chế độ chi ngân sách đặc thù ở địa phương để tổng hợp và giám sát việc thực hiện.

Xem nội dung VB