Chỉ thị 30/CT-UBND năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công
Số hiệu: 30/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
Ngày ban hành: 08/12/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/CT-UBND

Ninh Thuận, ngày 08 tháng 12 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

Căn cứ Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công,

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện, y ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2010 quy định phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Thuận; việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước đã giúp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động thực hiện công tác mua sắm, quản lý và sử dụng hiệu quả các tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý tài sản công còn bt cập, phân cấp quản lý chưa đồng bộ; việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng, điều chuyn, thanh lý tài sản có nơi thực hiện chưa nghiêm, hiệu quả sử dụng tài sản chưa cao. Đthực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật, khắc phục những hạn chế trong thời gian qua và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn. Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận yêu cầu các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; y ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện có hiệu quả một số nhiệm vụ sau đây:

1. Giao Sở Tài chính, phối hp với các cơ quan có liên quan tham mưu y ban nhân dân tỉnh:

Ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức máy móc thiết bị chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh; xây dựng định mức và phương án khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các chức danh được bố trí xe đưa đón hàng ngày và khoán kinh phí sử dụng xe cho các chức danh khác theo quy định. Tchức trin khai thực hiện mua sắm tài sản tập trung theo quy định của pháp luật và Quyết định số 1863/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2016 của y ban nhân dân tỉnh. Phối hợp với các Sở, ban ngành; y ban nhân dân các huyện, thành phố đôn đốc các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp; khẩn trương hoàn thành các nội dung công việc theo quy định tại Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016 của Chính phủ, Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính và công văn số 2085/UBND-TH ngày 01/6/2016 của Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh để tham mưu y ban nhân dân tỉnh Quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp;

Tham mưu thực hiện việc quản lý, mua sắm, sử dụng tài sản nhà nước thuộc thm quyền Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh theo phân cấp đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định tại Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả. Tăng cường thực hiện việc ứng dụng phần mềm trong công tác quản lý tài sản công; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai hiệu quả ứng dụng phn mềm quản lý hệ thống công trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn; phối hp Sở Giao thông vận tải trin khai phần mềm quản lý hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, hỗ trợ kinh phí cho các Sở, ban ngành, địa phương trin khai đồng bộ phần mềm quản lý đối với tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng để quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài sản được phân cấp quản lý; trin khai phần mềm tng hợp tại Sở Tài chính đtheo dõi, quản lý tài sản có giá trị dưi 500 triệu đồng của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.

2. Giao các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, y ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:

Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý, mua sắm, sử dụng tài sản nhà nước. Đối với các ngành, địa phương chưa hoàn thành việc sắp xếp xử lý nhà, đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007; Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 và Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ; yêu cầu các cơ quan, đơn vị khn trương hoàn thành phương án gửi về Sở Tài chính kim tra, trình Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Thực hiện đúng tiến độ việc xác định giá trị tài sản đgiao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016 của Chính phủ, Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính và công văn số 2085/UBND-TH ngày 01/6/2016 của Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh. Thực hiện đăng nhập thông tin và báo cáo biến động tài sản đầy đủ, kịp thời theo quy định.

3. Giao Sở Giao thông vận tải thường xuyên cập nhật đầy đủ, kịp thời số liệu kiểm kê tài sản hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh, thực hiện đăng nhập dữ liệu vào phần mềm tng hợp số liệu cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước theo Thông tư số 158/2016/TT-BTC ngày 25/10/2016, công văn số 3828/BTC-QLCS ngày 23/3/2016 của Bộ Tài chính và công văn số 1462/UBND-TH ngày 21/4/2016 của Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh.

4. Tchức thực hiện:

Các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; y ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm tổ chức trin khai thực hiện nghiêm túc Chthị này; tăng cường công tác kim tra, giám sát việc chp hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức, sử dụng tài sản nhà nước, xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về y ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) đtheo dõi, chỉ đạo, điều chỉnh cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT
UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, các PVP, chuyên viên;
- L
ưu: VT, TH. VAL.

CHỦ TỊCH




Lưu Xuân Vĩnh