Chỉ thị 20/2004/CT-UB về tăng cường chỉ đạo, tiếp tục tổ chức thực hiện đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh – quốc phòng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Số hiệu: | 20/2004/CT-UB | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Huỳnh Đức Hòa |
Ngày ban hành: | 27/08/2004 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Quốc phòng, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Dân tộc, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2004/CT-UB |
Đà Lạt, ngày 27 tháng 08 năm 2004 |
CHỈ THỊ
V/V TĂNG CƯỜNG CHỈ ĐẠO, TIẾP TỤC TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI, GIỮ VỮNG AN NINH – QUỐC PHÒNG TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ.
Thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Trung ương về đầu tư, phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ngày 20/11/2001 Tỉnh uỷ Lâm Đồng đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-TU về tiếp tục đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thời kỳ 2001 - 2005. UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch số 552/KH-UB ngày 05/3/2002 chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày 18/01/2002 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001 -2010 và Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 20/11/2001 của Tỉnh uỷ Lâm Đồng. Quá trình thực hiện, các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh dã có kế hoạch để triển khai thực hiện và đạt được nhiều kết quả, nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương, nhân dân, trong đó có đồng bào dân tộc thiểu số về chủ trương đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số được nâng lên rõ rệt.
- Tỉnh đã tập trung nhiều nguồn lực, nhiều chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Từ đó cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư đồng bộ, đặc biệt các công trình như trường học, đường giao thông, trạm y tế, điện, nước sinh hoạt, thủy lợi, thông tin liên lạc ở các xã đặc biệt khó khăn đã phát huy tác dụng tốt phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt cho đồng bào.
- Việc giải quyết đất sản xuất, hỗ trợ làm nhà ở, mắc điện vào nhà, giải quyết nước sinh hoạt cho các hộ ĐBDTTS. Các hộ nghèo, hộ chính sách vùng sâu, vùng xa đã được thực hiện một bước cơ bản.
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng ĐBDTTS, vùng sâu, vùng xa cơ bản dược giữ vững ổn định.
Tuy nhiên, tiến độ thực hiện các chương trình đầu tư phát triển trong vùng ĐBDTTS, vùng sâu, vùng xa vẫn còn chậm; quy mô, mức độ đầu tư còn dàn trải, kinh tế xã hội ở các vùng đã được đầu tư phát triển chưa vững chắc, thiếu ổn định. Các ngành chức năng liên quan, các địa phương chưa quán triệt sâu sắc chủ trương, nhiệm vụ nêu trong Nghị quyết số 02 của Tỉnh Uỷ và kế hoạch số 552 của UBND tỉnh, cũng như các chủ trương, Nghị quyết của Trung ương về đầu tư, phát triển và ổn định chính trị vùng ĐBDTTS, vùng sâu, vùng xa. Từ đó tổ chức thực hiện chưa quyết liệt, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể với các địa phương và kết quả đạt được chưa cao, chưa đạt các mục tiêu, nội dung đã đề ra. Điều kiện sản xuất, đời sống của một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao: tính đến tháng 6/2004 còn 26,09%( 49 xã ĐBKK còn 22,79%)). Nhiều hộ được giải quyết đất, song sản xuất vẫn không phát triển, đời sống vẫn còn khó khăn, vẫn đi phát rừng làm vườn, rẫy; tình trạng mua, bán, sang nhượng đất đai trong vùng ĐBDTTS vẫn diễn ra, chưa kiểm soát, khống chế được. Tình trạng khiếu kiện, tranh chấp trong vùng ĐBDTTS còn nhiều phức tạp; tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn định về chính trị, quốc phòng- an ninh, hoạt động tôn giáo trái phép vẫn xảy ra ở nhiều nơi...
Để khắc phục tình hình nêu trên; đồng thời tiếp tục đầu tư phát triển kinh tế- xã hội, giữ vững an ninh- quốc phòng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tại kết luận số 277-KL/TU ngày 13/8/2004; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Chỉ thị :
1 - Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phải tiếp tục tổ chức nghiên cứu, quán triệt thật kỹ, thật sâu nội dung các chủ trương, Nghị quyết của tỉnh về đầu tư phát triển và giữ vững, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng vùng ĐBDTTS; đặc biệt Nghị quyết Đại hội VII tỉnh Đảng Bộ, Nghị quyết số 02/NQ-TU của Tỉnh uỷ, Kết luận số 277- KL-TU ngày 13/8/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Kế hoạch số 552/KH-UB, Báo cáo số 49/BC-UB ngày 06/8/2004 và các văn bản chỉ đạo có liên quan của UBND tỉnh. Trên cơ sở đó tập trung xây dựng, điều chỉnh kế hoạch, chương trình hành động để tổ chức thực hiện bằng được các mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội VII tỉnh Đảng bộ; Nghị quyết số 02 của Tỉnh uỷ; Kết luận số 277-KL/TU ngày 13/8/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã đề ra về tiếp tục đầu tư phát triển kinh tế xã hội. giữ vững an ninh quốc phòng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; các mục tiêu cụ thể đó là:
- Phấn đấu đến hết 2004 có 100% số xã có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã ; cuối năm 2005, giảm số hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số xuống dưới 20%, 100% số xã trong tỉnh đảm bảo giao thông thông suốt kể cả trong mùa mưa; 90% số xã có đường nhựa đến trung tâm xã. Trong đó: 80% số hộ đồng bào dân tộc được sử dụng điện, thực hiện xong việc giải quyết đất cho các hộ đồng bào Dân tộc thiểu số chưa có đất và các hộ có diện tích đất dưới 5 sào. Những nơi không có điều kiện giải quyết đất phải được giao khoán rừng, phát triển chăn nuôi hoặc các ngành nghề khác bảo đảm cho đồng bào có cuộc sống ổn định.
- Đến hết năm 2006 phải hoàn thành việc hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đang gặp khó khăn về nhà ở.
- Tiếp tục xây dựng, củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị đủ sức đảm đương nhiệm vụ trong tình hình mới, gắn với xây dựng lực lượng nòng cốt và tổ chức lực lượng quần chúng tin cậy trong vùng ĐBDTTS.
2- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương, đài phát thanh truyền hình, báo Lâm Đồng, Sở Văn hóa Thông tin có kế hoạch cụ thể tiếp tục tổ chức tuyên truyền sâu, rộng trong nhân dân, cán bộ, công chức nhà nước, đặc biệt đồng bào dân tộc thiểu số về chủ trương, chính sách, mục tiêu đầu tư, phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa của Đảng và Nhà nước ta , để nhân dân nói chung, đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng hiểu tin tưởng, ủng hộ và tham gia tích cực thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về chăm lo phát triển sản xuất, xây dựng cuộc sống, xây dựng thôn, buôn ngày càng phát triển về mọi mặt, xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; nâng cao ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm phấn đấu vươn lên khắc phục tình trạng ỷ lại vào nhà nước.
Nội dung, hình thức tuyên truyền phải phong phú, đa dạng, phải kiên trì và phải phù hợp với đặc điểm của đồng bào dân tộc thiểu số.
3- UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành liên quan tiếp tục tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả chương trình 135; giải quyết đất sản xuất; hỗ trợ làm nhất ở; mắc điện nhánh rẽ vào nhất các hộ DBDITS, hộ nghèo: các chương trình mục tiêu khác về đầu tư, phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số mà UBND tỉnh đã chỉ đạo tại các văn bản trước đây, đặc biệt là văn bản số 3714/UB ngày 06/11/2003.
4- Trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành:
4.1/ Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, hàng năm cân đối ngân sách đầu tư phát triển KT-XH vùng đồng hào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xã một cách hợp lý hỗ trợ cho sự phát triển đạt các mục tiêu đề ra, hành một khoản kinh phí để trang bị phương tiện, công cụ hỗ trợ phục vụ công tác chiến đấu; hỗ trợ xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng cơ động, lực lượng công an xã; hỗ trợ đời sống cho số cán bộ cốt cán tại chỗ, cán bộ được tăng cường xuống cơ sở và phục vụ cho công tác tranh thủ, vận động quần chúng.
4.2/ Ban Dân Tộc và Miền núi:
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan căn cứ đề án hỗ trợ kinh phí làm nhà ở cho đồng bào dân tộc ít người gốc bản địa tại khu vực đặc biệt khó khăn đã phê duyệt theo Quyết định số 70/2001/QĐ-UB của UBND tỉnh và Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ để điều chỉnh đề án theo nội dung văn bản chỉ đạo số 2792/UB ngày 03/8/2004 của UBND tỉnh.
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành xây dựng đề án đầu tư xây dựng địa điểm sinh hoạt của các thôn, buôn vùng ĐBDTT'S trên địa bàn tỉnh theo nội dung chỉ đạo tại văn bản số 1526/UB ngày 27/4/2004 của UBND tỉnh. Trong tháng 9/2004 trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
+ Chủ trì việc kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây dựng, điều chỉnh và thực hiện các chương trình, đề án đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và định kỳ báo cáo về UBND tỉnh kết quả thực hiện.
4.3/ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Thương binh Lao động Xã hội, các sở ngành liên quan căn cứ nội dung chương trình xóa đói giảm nghèo gắn với giải quyết những vấn đề bức xúc trong vùng ĐBDTTS tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2004-2010 đã phê duyệt theo Quyết định số 59/2004/QĐ-UB ngày 05/4/2004 của UBND tỉnh: các mục tiêu, nội dung chỉ đạo tại kết luận số 277-KL-TU, báo cáo số 49/BC-UB để bổ sung điều chỉnh. Chương trình điều chỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt đế tổ chức thực hiện.
+ Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư và tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt tất cả các dự án thủy lợi nhỏ trên địa bàn toàn tỉnh nhằm tranh thủ các nguồn vốn ưu tiên thủy lợi nhỏ để thực hiện định canh, định cư, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con nuôi, phát triển sản xuất, ổn định và nâng cao đời sống cho ĐBDTTS, vùng sâu, vùng xa.
+ Chỉ đạo Chi cục định canh, định cư và vùng kinh tế mới tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá toàn diện thực trạng công tác ĐCĐC trên địa bàn toàn tỉnh. Trên cơ sở đó xác định rõ nội dung, nhiệm vụ công tác định canh định cư, ổn định và nâng cao đời sống mọi mặt cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nhất là đồng bào từ các tỉnh phía Bắc đã di cư tự do đến Lâm Đồng.
+ Chỉ đạo các đơn vị chủ rừng và hướng dẫn UBND các huyện, thị, thành triển khai thực hiện tốt đề án khoán rừng và đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân có sự tham gia của cộng đồng để hưởng lợi theo Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi đề án được phê duyệt, đảm bảo cho các hộ DBDTTS nghèo, gặp khó khăn, các hộ không có điều kiện giải quyết đất sản xuất, có điều kiện nhận khoán rừng, đất lâm nghiệp để hưởng lợi và tăng thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp.
4.4/ Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan căn cứ phương án giải quyết đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Lâm Đồng đã được phê duyệt theo Quyết định số 163/2002/ QĐ-UB ngày 29/11/2002 và phê duyệt điều chỉnh theo Quyết định số 98/2004/QĐ-UB ngày 98/2004/QĐ-UB của UBND tỉnh; Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ để điều chỉnh thành đề án giải quyết đất sản xuất, đất ở cho đồng bào dân tộc tại chỗ theo nội dung chỉ đạo tại Văn bản số 2792/UB ngày 03/8/2004 của UBND tỉnh. Đề án khẩn trương hoàn chỉnh ( đầu tháng 9/2004) trình UBND tỉnh để thống nhất gửi các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.
+ Chỉ đạo Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn xây dựng đề án giải quyết nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số theo tinh thần, nội dung Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Đề án hoàn chỉnh gửi UBND tỉnh vào đầu tháng 9/2004 để thống nhất gửi các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4.5/ Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng đề án giáo dục, đào tạo nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số thời kỳ 2004 - 2010; trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
4.6/ Sở Công nghiệp chủ trì, tiếp tục kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt đề án phát triển diện nông thôn và chương trình hỗ trợ cho vay vốn mắc điện nhánh rẽ vào nhà cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đã ban hành kèm theo Quyết định số 129/2003/QĐ-UB ngày 16/9/2003 của UBND tỉnh.
4.7/ Sở Nội vụ:
+ Phối hợp với Ban Dân tộc và Miền núi hoàn chỉnh đề án kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc ở UBND các cấp trình UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét phê chuẩn để phê duyệt thực hiện.
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan căn cứ nội dung kế hoạch số 2259/KH-UB ngày 22/7/2003 của UBND tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ công chức là dân tộc thiểu số giai đoạn 2003-2005 và những năm tiếp theo; các mục tiêu, nhiệm vụ để được bổ sung tại Kết luận số 227-KL/TU ngày 13/8/2004 của UBND tỉnh để rà soát, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt để thực hiện.
4.8/ Sở Tài chính:
+ Căn cứ nguồn, kinh phí đầu tư cho các chương trình, dự án đã được phê duyệt chỉ đạo; khẩn trương phân khai, tạm ứng kinh phí cho các đơn vị thực hiện. Đồng thời phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn các chủ dự án thực hiện việc giải ngân, thanh, quyết toán các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo đúng tiến độ đầu tư, và các quy định hiện hành khác.
4.9/ Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh xây dựng phương án tổ chức, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ vùng ĐBDTTS; đảm bảo đủ lực lượng thường trực sẵn sàng chiến đấu, lực lượng cơ động tại chỗ đủ mạnh, có sự phối hợp chặt chẽ giữa quân sự và an ninh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh xây dựng kế hoạch, phương án xử lý các tình huống phức tạp về an ninh trật tự, biểu tình, bạo loạn có vũ trang trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện linh hoạt các biện pháp nghiệp vụ cơ bản để chủ động nắm tình hình, kịp thời xử lý, phòng ngừa và ngăn chặn các nhân tố ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh trật tự.
4.10/ Ban Tôn giáo căn cứ chính sách pháp luật hiện hành đề xuất UBND tỉnh ban hành các quy định cụ thể về quản lý các hoạt động tôn giáo và thực hiện tốt công tác hướng dẫn, kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động tôn giáo đúng pháp luật, bảo đảm tự do tín ngưỡng và chống tình trạng lợi dụng tín ngưỡng của các thế lực thù địch và các phần tử xấu.
4.11/ Các Sở, Ban, Ngành khác; các cơ quan trung ương đóng ở địa phương; các doanh nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của mình có nội dung, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện góp phần tích cực vào việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, an ninh -quốc phòng vùng đồng bào Dân tộc thiểu số, cần xác định đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành.
5/ UBND tỉnh Lâm Đồng đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, chính trị, kinh tế, xã hội, nghề nghiệp phối hợp chặt chẽ cùng các ban, ngành ở địa phương, tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân hiểu, ủng hộ thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, các phong trào, các hoạt động vì người nghèo, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các yêu cầu, mục tiêu đề ra.
Đầu tư phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và địa phương; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, ban ngành, đơn vị chức năng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt nghiêm túc tổ chức triển khai thựchiện các nội dung Chỉ thị này./.
|
TM. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG |
Quyết định 59/2004/QĐ-UB về thành lập Ban quản lý dự án khu công nghiệp tỉnh Bình Phước Ban hành: 05/07/2004 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 59/2004/QĐ-UB về Quy định phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước công tác đo lường, chất lượng hàng hóa và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 03/08/2004 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 98/2004/QĐ-UB điều chỉnh Quyết định 35/2004/QĐ-UB về việc ban hành các loại đường, đường phố, thị trấn và các xã ngoại thành làm căn cứ xác định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/06/2004 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 59/2004/QĐ-UB về điều kiện hoạt động và vệ sinh thú y trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến, vận chuyển, buôn bán gia cầm và các sản phẩm gia cầm trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 20/04/2004 | Cập nhật: 19/11/2010
Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn Ban hành: 20/07/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 59/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/03/2004 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 98/2004/QĐ-UB về giao bổ sung chỉ tiêu dự toán chi ngân sách năm 2004 cho Sở Du lịch do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/04/2004 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 59/2004/QĐ-UB phê duyệt Chương trình Xoá đói giảm nghèo gắn với giải quyết những vấn đề bức xúc trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2004-2010 Ban hành: 05/04/2004 | Cập nhật: 24/11/2014
Quyết định 98/2004/QĐ-UB quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 01/04/2004 | Cập nhật: 13/03/2010
Quyết định 59/2004/QĐ-UB về Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 22/03/2004 | Cập nhật: 10/11/2012
Quyết định 98/2004/QĐ-UB đổi tên Trường Trung học cơ sở Đoàn Thị Điểm tỉnh Cần Thơ thành Trường Trung học cơ sở Đoàn Thị Điểm thành phố Cần Thơ Ban hành: 12/01/2004 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 59/2004/QĐ-UBND Thành lập Trung tâm Nuôi trẻ mồ côi và suy dinh dưỡng trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/01/2004 | Cập nhật: 05/07/2014
Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp Ban hành: 12/11/2001 | Cập nhật: 02/11/2010
Quyết định 70/2001/QĐ-UB uỷ quyền việc ra thông báo nghỉ hưu đối với cán bộ lãnh đạo, công, viên chức thuộc thành phố Hà Nội quản lý Ban hành: 11/10/2001 | Cập nhật: 18/03/2015
Quyết định 70/2001/QĐ-UB ban hành Quy chế phối hợp bảo vệ Sân bay Cần Thơ Ban hành: 06/12/2001 | Cập nhật: 05/07/2014
Quyết định 70/2001/QĐ-UB hỗ trợ kinh phí làm nhà ở cho đồng bào dân tộc ít người gốc bản địa tại khu vực đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/08/2001 | Cập nhật: 27/11/2014