Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020
Số hiệu: | 14/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 20/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND |
Quảng Bình, ngày 20 tháng 08 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020
Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
A. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020
I. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư công 5 năm 2011 - 2015
Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV, Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh năm 2020, kết quả thực hiện Kế hoạch đầu tư công các năm 2011 đến 2013, ước thực hiện năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 của sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương mình, phân theo từng nguồn vốn cụ thể, gồm: Kế hoạch đầu tư nguồn NSNN (vốn ngân sách Trung ương và vốn cân đối ngân sách địa phương); nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư,...); vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; các nguồn vốn khác của ngân sách địa phương... Trong báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công cần báo cáo phân tích sâu các nội dung sau:
1. Tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công theo từng nguồn vốn so với kế hoạch được duyệt bao gồm: Tình hình phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn hàng năm, triển khai thực hiện, kết quả giải ngân, hoàn trả các khoản vốn ứng trước, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản,…; số lượng dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu; số lượng dự án thực hiện chậm tiến độ; tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư các thành phần kinh tế khác để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công;…
2. Việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công trong giai đoạn 2011 - 2015, tập trung làm rõ việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công trước và sau thời điểm Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011.
3. Các kết quả đầu tư công đã đạt được (năng lực mới tăng thêm, nâng cao chất lượng dịch vụ công...) và những tác động tới việc thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh, ngành, đơn vị, địa phương; việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 đã hoàn thành, đưa vào sử dụng.
4. Khó khăn, vướng mắc và tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện; phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.
5. Các giải pháp, kiến nghị về cơ chế, chính sách tiếp tục đẩy mạnh thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.
II. Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương tổ chức lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 từ nguồn vốn NSNN (ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn cân đối ngân sách địa phương); kế hoạch đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; kế hoạch đầu tư từ vốn trái phiếu Chính phủ; kế hoạch đầu tư từ vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; kế hoạch đầu tư từ vốn vay khác của ngân sách địa phương và kế hoạch đầu tư từ vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo các quy định dưới đây:
1. Các căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn theo từng nguồn vốn
a) Tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 (tình hình thực hiện kế hoạch các năm 2011, 2012, 2013 và kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2014 - 2015).
b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, ngành, địa phương (trong điều kiện chưa có Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 chuẩn bị trình Đại hội Đảng các cấp làm căn cứ)
c) Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực, các công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Các quy hoạch tổng thể phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.
đ) Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn và theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
e) Về cân đối nguồn vốn đầu tư công: Việc xác định tổng mức vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn căn cứ vào dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 là 8 - 9%/năm, lạm phát khoảng 7%/năm.
Dự kiến cân đối các nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Vốn đầu tư từ NSNN:
+ Vốn bổ sung có mục tiêu (chương trình mục tiêu Quốc gia, hỗ trợ có mục tiêu...) tăng bình quân 10%/năm so với kế hoạch năm trước do Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh.
+ Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương (không bao gồm tiền thu sử dụng đất): Bình quân hàng năm tăng khoảng 10% so với kế hoạch năm trước do Thủ tướng Chính phủ giao.
- Đối với vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương: Tăng khoảng 12 - 15%/năm so với kế hoạch năm trước.
- Vốn trái phiếu Chính phủ: Cân đối trên cơ sở nguồn vốn trái phiếu Chính phủ Thủ tướng đã giao bổ sung cho giai đoạn 2014 - 2016.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Dự kiến tốc độ tăng trưởng khoảng 8%/năm so với kế hoạch năm trước.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài căn cứ vào các hiệp định, các cam kết và dự kiến khả năng giải ngân các nguồn vốn của các nhà tài trợ trong giai đoạn 2016 - 2020 lập kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn này.
- Các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương: Không vượt quá tổng mức huy động theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
g) Dự báo tác động của tình hình trong nước, trong tỉnh đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư.
h) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Nguyên tắc lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020
a) Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch tổng thế phát triển ngành, lĩnh vực đến năm 2020; dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, của ngành, lĩnh vực, địa phương.
b) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác.
c) Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 do cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của các địa phương; hoàn trả các khoản vốn NSNN ứng trước kế hoạch; các khoản vốn vay ngân sách địa phương.
đ) Không bố trí vốn cho các chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
e) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư từ kế hoạch năm 2015 và Kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 để tổ chức lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020.
g) Đối với việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, trong bố trí vốn Kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 phấn đấu thanh toán cơ bản các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014. Từ năm 2015 trở đi, các địa phương, đơn vị phải quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, không để phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản.
h) Trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020, dự kiến dự phòng khoảng 15% ở các cấp chính quyền địa phương để xử lý các biến cố do trượt giá, đầu tư các dự án khẩn cấp, các vấn đề phát sinh theo quy định của Luật Đầu tư công trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn từng năm cụ thể.
i) Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
k) Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư.
3. Rà soát danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 chuyển tiếp và các dự án đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020
a) Rà soát danh mục dự án chuyển tiếp đang được đầu tư từ vốn đầu tư công
- Các dự án thuộc đối tượng rà soát là các dự án đang được đầu tư trong kế hoạch đầu tư công đã được duyệt, được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư;
- Các sở, ngành, địa phương tổ chức rà soát, lập danh mục các dự án đang đầu tư theo từng nguồn vốn; chia ra nhóm các dự án: (1) Danh mục dự án hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; (2) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015; (3) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020; (4) Danh mục dự án hoàn thành sau năm 2020.
b) Rà soát danh mục các dự án khởi công mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực nhưng chưa được bố trí vốn: Các sở, ngành và địa phương tổ chức rà soát, lập danh mục các dự án khởi công mới theo từng nguồn vốn, phân loại như sau:
- Dự án đã có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn giai đoạn 2016 - 2020 để thực hiện.
- Dự án chưa có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đối với các dự án này, phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Danh mục các dự án khởi công mới (không bao gồm các dự án quy định tại Tiết b nêu trên) dự kiến bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020: Các sở, ngành và địa phương dự kiến danh mục và chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
4. Xác định số nợ đọng xây dựng cơ bản đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
a) Các sở, ngành và địa phương rà soát báo cáo tình hình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản của các dự án đầu tư công theo từng nguồn vốn đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.
b) Các sở, ngành và địa phương để phát sinh các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 (sau thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành) bị xử lý vi phạm theo các quy định tại Luật Đầu tư công.
5. Lập danh mục và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 cho các dự án đầu tư công
a) Trên cơ sở các căn cứ và các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điểm 1 và 2, Mục II, các sở, ngành và địa phương lựa chọn danh mục và bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng nguồn vốn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn.
- Dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015.
- Vốn đối ứng cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
- Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011 - 2015 chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
- Dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Dự án khởi công mới phải đáp ứng các quy định sau:
+ Sau khi đã xử lý thanh toán dứt điểm các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014;
+ Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và các dự án thuộc đối tượng quy định tại Tiết b, điểm 3 trên đây (do Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, yêu cầu các sở, ngành, địa phương khẩn trương chuẩn bị các hồ sơ cần thiết ngay trong năm 2014 đối với các dự án khởi công mới dự kiến triển khai trong giai đoạn 2016 - 2020, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư từ ngày 01 tháng 01 năm 2015);
+ Bảo đảm bố trí đủ vốn giai đoạn 2016 - 2020 để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
b) Đối với các dự án chuyển tiếp giai đoạn 2011 - 2015 sử dụng vốn NSNN (bao gồm vốn ngân sách Trung ương và vốn ngân sách địa phương); vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn đầu tư công khác nhưng không bố trí được Kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020, cần rà soát phân loại và xử lý như sau:
- Nhóm 1: Đối với các dự án có khả năng chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác.
Các sở, ngành, địa phương tiến hành rà soát, phân tích và lập danh mục các dự án có khả năng chuyển đổi sang đầu tư theo hình thức hợp tác công tư hoặc các hình thức đầu tư khác, bao gồm: Các dự án có thể thu phí để hoàn vốn đầu tư; các dự án có thể thanh toán bằng quyền sử dụng đất; các dự án có thể bán hoặc chuyển nhượng cho các nhà đầu tư.
Việc chuyển đổi hình thức các dự án đang được đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, các nguồn vốn đầu tư công khác nhưng không đủ nguồn bố trí tiếp Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, các sở, ngành, địa phương phải có kế hoạch tổ chức kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào từng dự án cụ thể. Đề xuất phương án xử lý số vốn NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ, các nguồn vốn đầu tư công khác đã bố trí cho các dự án chuyển đổi theo hướng: Nhà nước rút toàn bộ vốn đã đầu tư vào dự án hoặc góp phần vốn đã đầu tư cùng doanh nghiệp để tiếp tục đầu tư dự án và cùng khai thác hoặc chuyển toàn sở vốn đã đầu tư vào dự án cho chủ đầu tư mới.
- Nhóm 2: Đối với các dự án không thể chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư khác, các sở, ngành, địa phương chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
- Nhóm 3: Các dự án đầu tư thật sự không hiệu quả thì không bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020,
c) Đối với kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ: Hiện nay chưa có chủ trương mở mới các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020. Do đó, các sở, ngành và địa phương chỉ tổng hợp danh mục các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ hoàn thành sau năm 2015, được bổ sung giai đoạn 2014 - 2016.
d) Đối với kế hoạch vốn trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vốn vay của ngân sách địa phương: Việc bố trí vốn kế hoạch thực hiện theo quy định nêu trên, nhưng danh mục dự án phải thuộc danh mục các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương. Kế hoạch vốn đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020 nguồn vốn này phải phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư ngân sách địa phương 5 năm 2016 - 2020 và hoàn trả đúng hạn các khoản vốn vay.
Các sở, ban, ngành, địa phương được giao thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình mục tiêu tổ chức đánh giá tình hình thực hiện các chương trình theo các nội dung dưới đây:
1. Tình hình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình, mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015.
2. Tình hình phân bổ và giao vốn thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2011 - 2014; tình hình lồng ghép giữa các chương trình; tình hình huy động nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chương trình giai đoạn 2011 - 2014 và dự kiến năm 2015.
3. Việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2011 - 2015.
4. Các kết quả đạt được, trong đó làm rõ kết quả đạt được các mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khó khăn, vướng mắc và các tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện, làm rõ các nguyên nhân khách quan, chủ quan và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.
5. Các giải pháp, chính sách đến hết kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 nhằm thực hiện tốt các mục tiêu của các chương trình đã đề ra.
II. Dự kiến các chương trình mục tiêu Quốc gia và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020: Giai đoạn 2016 - 2020 chỉ thực hiện 2 chương trình mục tiêu Quốc gia là Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Từ nay đến hết năm 2015, sở, ngành, đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo để hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng các dự án đầu tư dở dang; không triển khai các dự án đầu tư mới. Trường hợp một số ít dự án dở dang do lý do khách quan, chưa thể hoàn thành trong năm 2015, bố trí vốn đầu tư nguồn NSNN và các nguồn vốn khác giai đoạn 2016 - 2020 để hoàn thành dứt điểm dự án hoặc các hạng mục quan trọng của dự án đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả.
- Các mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình chuyển sang nhiệm vụ thường xuyên và bố trí trong ngân sách của các sở, ban, ngành và ngân sách trong cân đối của địa phương để thực hiện.
C. TIẾN ĐỘ, PHÂN CÔNG TỔ CHỨC TRIỂN KHAI LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020
1. Trước ngày 30 tháng 8 năm 2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ngành, đơn vị và địa phương đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015, bao gồm cả đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình mục tiêu và xây dựng mục tiêu, yêu cầu, nội dung lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
2. Căn cứ Chỉ thị của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành và địa phương tổ chức lập, thẩm định Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét và hoàn chỉnh kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm 2014.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của các sở, ban, ngành cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 11 năm 2014.
- Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 cấp tỉnh trình UBND tỉnh xem xét trước ngày 30 tháng 11 năm 2014.
- Sau khi UBND tỉnh xem xét và Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến, hoàn chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét trước ngày 31 tháng 12 năm 2014.
- Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định của Luật Đầu tư công và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm 2015.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì hướng dẫn việc triển khai thực hiện Chỉ thị này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 trình UBND tỉnh trước 31 tháng 3 năm 2015 làm cơ sở phân bổ vốn kế hoạch trung hạn nguồn ngân sách địa phương.
c) Rà soát và tổng hợp Kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh 5 năm 2016 - 2020 báo cáo UBND tỉnh theo đúng thời gian quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh các biện pháp cần thiết xử lý đối với các tồn tại của các dự án sử dụng vốn đầu tư công trong giai đoạn 2011 - 2015 nhưng phải đình hoãn, giãn tiến độ thực hiện.
e) Theo dõi, đôn đốc báo cáo UBND tỉnh tình hình, tiến độ triển khai lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định nguồn thu và cân đối thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 trình UBND tỉnh trước 31 tháng 3 năm 2015 làm cơ sở xác định tỷ lệ điều tiết ngân sách cho các huyện, thành phố, thị xã.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện để bảo đảm việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 có chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2020 về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu Ban hành: 05/09/2019 | Cập nhật: 06/09/2019
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý, kết nối cơ sở cung ứng thuốc Ban hành: 23/08/2018 | Cập nhật: 23/08/2018
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2017 thực hiện nghiêm quy định số lượng, cơ cấu và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân các cấp Ban hành: 26/05/2017 | Cập nhật: 29/05/2017
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2016 về tăng cường giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 07/07/2016
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2015 tăng cường sử dụng, phối trộn, phân phối xăng sinh học thực hiện Quyết định 53/2012/QĐ-TTg về lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 31/08/2015
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2013 tổng rà soát thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trong 2 năm 2014-2015 Ban hành: 27/10/2013 | Cập nhật: 29/10/2013
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2012 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan Ban hành: 07/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ Ban hành: 15/10/2011 | Cập nhật: 31/10/2011